- 5,070
- 29,700
Mời anh em xem lại các phần cũ của series này:
>> Phần 1; Phần 2
Trong phần 3 này chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về 2 chiến lược giao dịch phổ biến tiếp theo của các Hedge fund gồm: Chiến lược Arbitrage (ác-bít) sáp nhập và cấu trúc vốn.
Trong chiến lược Arbitrage này, cổ phiếu của hai công ty sáp nhập được mua và bán đồng thời để tạo ra lợi nhuận phi rủi ro.
Chiến lược quỹ phòng hộ đặc biệt này phải xem xét tính rủi ro rằng thỏa thuận sáp nhập sẽ không đóng đúng thời hạn, hoặc sẽ thất bại. Chính bởi sự không chắc chắn này mà đây là các kịch bản sẽ xảy ra:
Cổ phiếu của công ty mục tiêu sẽ được bán với giá thấp hơn khi việc sáp nhập được thực hiện. Sự khác biệt này là lợi nhuận của chuyên gia giao dịch arbitrage.
Các chuyên gia arbitrage sáp nhập chỉ quan tâm đến xác suất của thỏa thuận được chấp thuận và thời gian cần thiết để đóng giao dịch.
Ví dụ:
Hãy xem xét hai công ty có ý định sáp nhập - Công ty ABC và Công ty XYZ.
Giả sử ABC đang giao dịch ở mức 20 đô la trên mỗi cổ phiếu, công ty XYZ đặt giá thầu 30 đô la cho mỗi cổ phiếu.
Cổ phiếu của ABC sẽ tăng lên, nhưng sẽ ổn định tại mức cao hơn $ 20 và thấp hơn $ 30 cho đến khi thỏa thuận tiếp quản được đóng lại.
Giả sử thỏa thuận dự kiến ở mức 30 đô la và cổ phiếu ABC đang giao dịch ở mức 27 đô la.
Để nắm bắt cơ hội chênh lệch giá này, một nhà arbitrage rủi ro sẽ mua ABC với giá 28 đô la, trả hoa hồng, giữ cổ phần và cuối cùng bán chúng cho giá mua 30 đô la đã thỏa thuận sau khi sáp nhập được hoàn tất.
Từ đó họ tạo ra lợi nhuận là 2 đô la cho mỗi cổ phần.
Đây là một chiến lược được sử dụng rất nhiều bởi các quỹ hedge fund. Nhà quản lỹ quỹ sẽ mua các cổ phiếu/trái phiếu được định giá thấp và bán cổ phiếu/trái phiếu được định giá cao của một công ty. Và mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận từ cấu trúc vốn không hiệu quả của công ty phát hành.
Ví dụ, nhà quản ý sẽ mua các trái phiếu thứ cấp (subodinate bond) và bán các trái phiếu cao cấp (senior bond)*, hoặc mua vốn chủ sở hữu và bán chứng chỉ tiền gửi.
Ví dụ:
Một tin tức về một công ty nào đó đã ảnh hưởng khá tiêu cực.
Trong trường hợp này, cả trái phiếu và giá cổ phiếu của họ đều bị mất giá. Tuy nhiên, giá cổ phiếu sẽ giảm một mức độ lớn hơn vì nhiều lý do như:
>> Tiết lộ một vài công cụ giúp anh em loại bỏ cảm xúc khi giao dịch
>> Phần 1; Phần 2
Trong phần 3 này chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về 2 chiến lược giao dịch phổ biến tiếp theo của các Hedge fund gồm: Chiến lược Arbitrage (ác-bít) sáp nhập và cấu trúc vốn.
4. Chiến lược Arbitrage (ác-bít) sáp nhập
Trong chiến lược Arbitrage này, cổ phiếu của hai công ty sáp nhập được mua và bán đồng thời để tạo ra lợi nhuận phi rủi ro.
Chiến lược quỹ phòng hộ đặc biệt này phải xem xét tính rủi ro rằng thỏa thuận sáp nhập sẽ không đóng đúng thời hạn, hoặc sẽ thất bại. Chính bởi sự không chắc chắn này mà đây là các kịch bản sẽ xảy ra:
Cổ phiếu của công ty mục tiêu sẽ được bán với giá thấp hơn khi việc sáp nhập được thực hiện. Sự khác biệt này là lợi nhuận của chuyên gia giao dịch arbitrage.
Các chuyên gia arbitrage sáp nhập chỉ quan tâm đến xác suất của thỏa thuận được chấp thuận và thời gian cần thiết để đóng giao dịch.
Ví dụ:
Hãy xem xét hai công ty có ý định sáp nhập - Công ty ABC và Công ty XYZ.
Giả sử ABC đang giao dịch ở mức 20 đô la trên mỗi cổ phiếu, công ty XYZ đặt giá thầu 30 đô la cho mỗi cổ phiếu.
Cổ phiếu của ABC sẽ tăng lên, nhưng sẽ ổn định tại mức cao hơn $ 20 và thấp hơn $ 30 cho đến khi thỏa thuận tiếp quản được đóng lại.
Giả sử thỏa thuận dự kiến ở mức 30 đô la và cổ phiếu ABC đang giao dịch ở mức 27 đô la.
Để nắm bắt cơ hội chênh lệch giá này, một nhà arbitrage rủi ro sẽ mua ABC với giá 28 đô la, trả hoa hồng, giữ cổ phần và cuối cùng bán chúng cho giá mua 30 đô la đã thỏa thuận sau khi sáp nhập được hoàn tất.
Từ đó họ tạo ra lợi nhuận là 2 đô la cho mỗi cổ phần.
5. Chiến lược Arbitrage (ác-bít) cấu trúc vốn
Đây là một chiến lược được sử dụng rất nhiều bởi các quỹ hedge fund. Nhà quản lỹ quỹ sẽ mua các cổ phiếu/trái phiếu được định giá thấp và bán cổ phiếu/trái phiếu được định giá cao của một công ty. Và mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận từ cấu trúc vốn không hiệu quả của công ty phát hành.
Ví dụ, nhà quản ý sẽ mua các trái phiếu thứ cấp (subodinate bond) và bán các trái phiếu cao cấp (senior bond)*, hoặc mua vốn chủ sở hữu và bán chứng chỉ tiền gửi.
Ví dụ:
Một tin tức về một công ty nào đó đã ảnh hưởng khá tiêu cực.
Trong trường hợp này, cả trái phiếu và giá cổ phiếu của họ đều bị mất giá. Tuy nhiên, giá cổ phiếu sẽ giảm một mức độ lớn hơn vì nhiều lý do như:
- Cổ đông (người nắm giữ cổ phiếu) có nguy cơ thua lỗ cao hơn nếu công ty được thanh lý vì yêu cầu quyền ưu tiên được chi trả của chủ sở hữu trái phiếu.
- Cổ tức có khả năng giảm.
- Thị trường chứng khoán thường thanh khoản hơn vì nó phản ứng với tin tức đáng kể hơn. Trong khi đó, các khoản thanh toán trái phiếu hàng năm được cố định.
Nguồn wallstreetmojo
Xem thêm: >> Tiết lộ một vài công cụ giúp anh em loại bỏ cảm xúc khi giao dịch
Giới thiệu sách Trading hay
Giao Dịch Theo Xu Hướng Để Kiếm Sống
Sách chia sẻ chiến lược giao dịch, tâm lý, phương pháp quản lý vốn thực chiến của Trader 18 năm kinh nghiệm giao dịch theo xu hướng
Bài viết liên quan