Bản tin hàng hóa hàng ngày

Bản tin hàng hóa hàng ngày

Bản tin hàng hóa hàng ngày

commodityft

Active Member
364
102
Giá dầu tiếp tục tăng mạnh
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 9 trên sàn Nymex tăng 0.43 usd (0.79%) lên 54.93 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng tăng nhẹ 4 cent lên mức 58.57 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 giảm 0.53% còn 1.6652 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 giảm 0.66% còn 2.105 usd/MMBtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 tăng 0.83% lên 17.071 usd/oz. Còn giá đồng giao tháng 9 giảm 0.15% còn 2.585 usd/lb
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 biến động ít còn 863.7 usd/oz.
Giá café giảm rất mạnh
Tỷ giá usd/brl tăng thêm 1.16% hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 3.9389 brl, tỷ giá tăng là bất lợi về giá với cafe. Giá cafe do Brasil, nhà sản xuất cà phê hàng đầu thế giới, đang thu hoạch vụ mùa với dự báo sẽ góp phần làm dư thừa nguồn cung toàn cầu trong năm 2020 và sẽ tiếp tục dư thừa trong năm tiếp theo nữa. Dự kiến giá café trên cả hai sàn sẽ cải thiện phần nào khi đáo hạn hợp đồng quyền chọn của kỳ hạn tháng 9 và Brasil hoàn tất thu hoạch vụ mùa cà phê năm nay sớm hơn thường lệ.
Trong phiên giao dịch đầu tuần , giá café robusta giao tháng 9 trên sàn ICE London giảm tiếp 26 cent (2%) xuống 1270 usd/tấn. Còn café robusta giao tháng 11 cũng giảm 28 usd (2.11%) còn 1296 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 9 trên sàn ICE US giảm 3.55 cent (3.65%) còn 93.75 cent/lb. Giá café arbica giao tháng 12 giảm 3.4 cent (3.38%) còn 97.3 cent/lb.
Giá nông sản đồng loạt giảm mạnh khi báo cáo cung cầu USDA ra tin
Giá Ngô giao tháng 9/2019
giao dịch tại Chicago giảm 25 cent (6.1%) còn 385.25 cent/bushel, hiện tại giá ngô đang giao dịch giảm thêm 10.25 cent còn 375 cent/bushel. Giá Ngô giao tháng 12 giảm 25 cent (6%)còn 392.75 cent/bushel. Tất cả các kỳ hạn khác đều giảm kịch biên độ 25 cent mức giảm lớn nhất trong hơn ba năm, sau khi Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ dự báo vụ thu hoạch lớn hơn dự kiến. USDA dự báo vụ ngô 2019/20 ở mức 13,901 tỷ bushel, cao hơn mức 13,875 tỷ bushel dự kiến vào tháng trước. Diện tích trồng ngô đã tăng lên 90,0 triệu mẫu Anh, cao hơn 80,05 triệu mẫu trong cuộc thăm dò tháng Sáu.
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago giảm 12.25 cent (1.4%) còn 866.75 cent/bushel. Giá đậu tương giao tháng 11 giảm 12.5 cent (2.4%) còn 879.25 cent/bushel. Giá khô đậu tương giao tháng 9 giảm 5.1 usd (1.71%) còn 293.4 usd/tấn. Giá khô đậu tương giao tháng 12 giảm 5 usd (1.65%) còn 298.7 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 giao dịch tăng 0.27% lên 29.66 cent/lb
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago giảm 27.75 cent (5.56%) còn 471.75 cent/bushel. Giá lúa mỳ giao tháng 12 giảm 24.75 cent (4.94%) còn 476.75 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên cuối tuần như sau:
Cacao giao tháng 9 giảm 1 còn 2194 usd/tấn, Cacao giao tháng 12 tăng 3 lên 2245 usd/tấn
Bông sợi giao tháng 12 giảm 0.76cent (1.29%) còn 58.14 cent/lb.
Đường giao giao tháng 10 điều chỉnh giảm 0.3 cent (2.53%) còn 11.56 cent/lb.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 giảm 0.95 usd (1%) còn 88.13 usd/tấn. Tuy nhiên so với phiên sáng qua giá sắt đã hồi lại tầm gần 5 usd.
Cao su TSR nghỉ giao dịch trong phiên đầu tuần tuần,
Trên sàn TOCOM cao su nghỉ giao dịch trong phiên đầu tuần.
 

Giới thiệu sách Trading hay
Khám phá Nghệ thuật Giao dịch Tiền tệ Chuyên nghiệp

Sách được viết bởi FX Trader chuyên nghiệp, có gần 30 năm giao dịch Forex cho các ngân hàng lớn thế giới như Citi, Nomura hay HSBC, đồng thời từng trading cho quỹ đầu cơ có vốn hàng chục triệu đô la
Giá dầu điều chỉnh
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 9 trên sàn Nymex giảm 1.87 usd (3.27%) xuống 55.25 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng giảm 1.82 usd (3%) xuống 59.48 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 giảm 3.5% còn 1.6758 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 giảm 0.19% còn 2.143 usd/MMBtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 tăng 1.74% lên 17.28 usd/oz. Còn giá đồng giao tháng 9 giảm 1.44% còn 2.592 usd/lb
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 giảm 11.7 usd (1.36%) còn 848 usd/oz.
Giá café giảm do đồng tiền Brazil suy yếu
Tỷ giá usd/brl tăng mạnh thêm 2.22% hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 4.0511 brl. Hội đồng xuất khẩu cà phê (Cecafé) của Brasil cho biết Tổng xuất khẩu cà phê của Brasil, bao gồm cà phê hạt, cà phê hòa tan và cà phê rang xay qui đổi, đạt 3,2 triệu bao (bao 60 kg). Đây là khối lượng xuất khẩu tháng 7 lớn nhất trong 5 năm qua. Giá trị kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt 378,2 triệu USD, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, giá trung bình của một bao cà phê đã giảm 18%, xuống còn 119,70 USD. Khối lượng xuất khẩu trong tháng bao gồm 2,3 triệu bao café Arabica, chiếm 71,4% ; café Robusta Conilon 575.000 bao, chiếm 18,2% ; café hòa tan và rang xay 236.800 bao, chiếm 10,3%. Trong 7 tháng đầu năm 2019, khối lượng xuất khẩu đạt tổng cộng 23,5 triệu bao, tăng 37,6% so với 7 tháng đầu năm 2018, cũng là khối lượng xuất khẩu cao nhất trong 5 năm qua. Tổng kim ngạch xuất khẩu trong kỳ lên tới 2,9 tỷ USD, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước. Trong 12 hai tháng qua, từ tháng 8/2018 đến tháng 7/2019, khối lượng xuất khẩu đã lập một kỷ lục lịch sử với 42,1 triệu bao.
Số liệu từ ICE cho thấy lượng tồn cà phê Arabica đang ở mốc 2,365 triệu bao - tiếp tục tăng 3.000 bao so với cuối phiên ngày thứ 2
Trong phiên giao dịch hôm qua , giá café robusta giao tháng 9 trên sàn ICE London tăng 4 usd lên 1309 usd/tấn. Còn café robusta giao tháng 11 tăng thêm 6usd (0.45%) lên 1338 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 9 trên sàn ICE US giảm 1.9 cent (1.97%) còn 94.45 cent/lb. Giá café arbica giao tháng 12 giảm 1.8 cent (1.81%) còn 97.9 cent/lb.
Giá nông sản thì ngô và đậu tương cùng giảm còn lúa mỳ tăng nhẹ
Giá Ngô giao tháng 9/2019
giao dịch tại Chicago giảm tiếp 7 cent (1.91%) còn 359 cent/bushel. Giá Ngô giao tháng 12 giảm 6.25 cent (1.66%) còn 370.25 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago giảm 10.75 cent (1.23%) còn 865.5 cent/bushel. Giá đậu tương giao tháng 11 giảm 11 cent (1.24%) còn 878 cent/bushel.
Giá khô đậu tương giao tháng 9 giảm 4.6 usd (1.54%) còn 294.6 usd/tấn. Giá khô đậu tương giao tháng 12 giảm 4.7 usd (1.54%) còn 299.9 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 vẫn giữ nguyên lên 29.17 cent/lb, và giá dầu đậu tương giao tháng 12 còn 29.55 cent/lb
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago tăng 1.75 cent (0.37%) lên 473.75 cent/bushel. Giá lúa mỳ giao tháng 12 tăng 2.5 cent (0.53%) lên 478.25 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên cuối tuần như sau:
Cacao giao tháng 9 giảm tiếp 10 usd (0.46%) còn 2143 usd/tấn, Cacao giao tháng 12 giảm 2 usd còn 2204 usd/tấn
Bông sợi giao tháng 12 tăng 0.16 cent (0.27%) lên 59.57 cent/lb.
Đường giao giao tháng 10 giảm 0.94% còn 11.61 cent/lb.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 vẫn giữ nguyên khi đứng giá ở mức 88.35 usd/tấn.
Cao su TSR vẫn giữ nguyên ở mức 131 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 giao dịch quanh mức 186.9 jpy/kg.
 
Giá dầu tăng nhẹ trong phiên cuối tuần
Kết thúc phiên giao dịch giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12 trên sàn Nymex tăng 0.28 usd (0.51%) lên 53.99 usd/barrel, tính chung cả tuần dầu vẫn tăng 0.54%. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng tăng 0.41 usd (0.7%) lên 58.64 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 tăng 1.22% lên 1.6568 usd/gallon.Tính chung cả tuần giá xăng giảm 1%.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 giảm 1.49% còn 2.2 usd/MMBtu, tính chung cả tuần giá khí thiên nhiên tăng 3.82%
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 giảm 0.53 % còn 17.122 usd/oz, tính chung cả tuần bạc vẫn tăng 1.13%. Còn giá đồng giao tháng 9 giữ nguyên 2.595 usd/lb, tính chung cả tuần đồng tăng 0.23%.
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 tăng 9.5 usd (1.12%) lên 851.5 usd/oz, tính chung cả tuần giá bạch kim giảm 1.42%.
Giá café giảm tiếp trong phiên giao dịch cuối tuần
Tỷ giá usd/brl tăng thêm 0.36% đồng nghĩa với việc đồng real của Brazil suy yếu hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 4.054 brl. Chính điều này phần nào tác động đến Brazil mạnh tay bán café vụ mùa mới thu hoạch. Bên cạnh đấy dấu hiệu nguồn cung cạn kiệt từ các nước sản xuất hàng đầu đã đẩy mức giá chênh lệch cộng lên mức cao mới cho cafe Robusta chào bán xuất khẩu giao ngay. Bất chấp Brasil vừa thu hoạch hơn 1 triệu tấn cafe Conilon Robusta vụ mùa năm nay, tuy họ phải để dành hơn một nửa cho nhu cầu tiêu thụ nội địa và ngành công nghiệp trong nước.
Trong phiên giao dịch cuối tuần , giá café robusta giao tháng 9 trên sàn ICE London giảm 20 usd (1.51%) còn 1304 usd/tấn, tính chung cả tuần giá café robusta tăng 0.62%. Còn café robusta giao tháng 11 giảm 21 usd (1.55%) còn 1333 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 9 trên sàn ICE US giảm 1.7 cent (1.8%) còn 92.85 cent/lb, tính chung cả tuần giá café Arabica giao tháng 9 giảm 4.57%, . Giá café arbica giao tháng 12 giảm 1.65 cent (1.65%) còn 96.35 cent/lb.
Giá nông sản bật tăng trong phiên giao dịch cuối tuần do hoạt động mua vào mang tính kỹ thuật sau khi giá giảm mạnh trong tuần.
Giá Ngô giao tháng 9/2019 giao dịch tại Chicago tăng 10.25 cent (2.86%) lên mức 371 cent/bushel, tính chung cả tuần giá ngô giao tháng 9 giảm gần 10%. Giá Ngô giao tháng 12 cũng tăng 9.75 cent (2.63%) lên mức 380.75 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago tăng 9.25 cent (1.07%) lên 867.25 cent/bushel, tính chung trong tuần giá đậu tương giảm 1.34%. Giá đậu tương giao tháng 11 tăng 9 cent (1%) lên 879.75 cent/bushel.
Giá khô đậu tương giao tháng 9 tăng 3.1 usd (1.05%) lên 294.9 usd/tấn, tính chung cả tuần giá khô đậu giảm 1.2%. Giá khô đậu tương giao tháng 12 tăng 3.4 usd (1.1%) lên 300.3 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 tăng nhẹ 0.21% lên 29.13 cent/lb, tính chung cả tuần giá dầu đậu giảm 1.52%. Giá dầu đậu tương giao tháng 12 tăng 0.2% lên 29.51 cent/lb.
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago tăng 1.25 cent (0.26%) lên 470.75 cent/bushel, tính chung cả tuần giá lúa mỳ giảm 5.76%. Giá lúa mỳ giao tháng 12 tăng 3 cent (0.63%) lên 477.5 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên cuối tuần như sau:
Cacao giao tháng 12 giảm 11 usd (0.5%) còn 2187 usd/tấn, tính chung cả tuần ca cao giảm 2.45%.
Bông sợi giao tháng 12 tăng 0.51 cent (0.86%) lên 60.13 cent/lb, tính chung cả tuần cotton tăng 2.1%.
Đường giao giao tháng 10 giảm 0.1% còn 11.64 cent/lb, tính chung cả tuần đường giảm 1.85%. Thị trường bị chi phối bởi nguồn cung dư thừa ngắn hạn được bù đắp bởi triển vọng thâm hụt toàn cầu trong mùa 2019/20. Vụ mía của Brazil trong vụ mùa 2019/20 ước tính đạt 633,6 triệu tấn, tăng 2% so với vụ trước, nhà môi giới INTL FCStone cho biết.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 tăng nhẹ 0.36 usd (0.41%) lên 86.82 usd/tấn, tính chung cả tuần giá quặng sắt giảm 2.54%.
Cao su TSR giao tháng 9 tăng nhẹ 0.6 cent (0.46%) lên 130.4 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 giảm 6.4 jpy (3.54%) còn 174.5 jpy/kg, tính chung cả tuần cao su giảm 8%.
 
Giá dầu tăng tiếp
Kết thúc phiên giao dịch đầu tuần giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12 trên sàn Nymex tăng 1.22 usd (2.26%) lên 55.21 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng tăng 1.1 usd (1.9%) lên 59.74 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 tăng 0.46% lên 1.6644 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 tăng 0.45% lên 2.21 usd/MMBtu
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 giảm tiếp 1.06 % còn 16.940 usd/oz. Còn giá đồng giao tháng 9 tăng nhẹ 0.25% lên 2.6015 usd/lb.
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 tăng 5.3 usd (0.62%) lên 856.8 usd/oz.
Giá café giảm trong phiên giao dịch đầu tuần
Tỷ giá usd/brl tiếp tục tăng thêm 1.73% hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 4.0747 brl. Đồng Real của Brazil mất giá là 1 trong những nguyên nhân dẫn đến giá café giao dịch ở mức thấp trong 10 năm qua/
Trong phiên giao dịch đầu tuần, giá café robusta giao tháng 9 trên sàn ICE London giảm 16 usd (1.23%) còn 1288 usd/tấn. Còn café robusta giao tháng 11 giảm 14 usd (1.05%) còn 1319 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 9 trên sàn ICE US giảm 1.7 cent (1.83%) còn 92.85 cent/lb. Giá café arbica giao tháng 12 giảm 1.55 cent (1.61%) còn 94.8 cent/lb.
Giá nông sản giảm trong phiên giao dịch đầu tuần
Giá Ngô giao tháng 9/2019
giao dịch tại Chicago giảm 6 cent (1.62%) còn 365 cent/bushel. Giá Ngô giao tháng 12 cũng giảm 6.25 cent (1.64%) còn 374.5 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago giảm 13.25 cent (1.53%) còn 854 cent/bushel. Giá đậu tương giao tháng 11 giảm 13.25 cent (1.51%) còn 866.5 cent/bushel.
Giá khô đậu tương giao tháng 9 giảm 2.9 usd (1%) còn 292 usd/tấn. Giá khô đậu tương giao tháng 12 giảm 3.1 usd (1%) còn 297.2 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 giảm 0.45 cent (1.54%) còn 28.68 cent/lb. Giá dầu đậu tương giao tháng 12 giảm 0.47 cent (1.6%) còn 29.04 cent/lb.
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago giảm 5.25 cent (1.12%) còn 465.5 cent/bushel. Giá lúa mỳ giao tháng 12 giảm 5 cent (1.05%) còn 472.5 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên hôm qua như sau:
Cacao giao tháng 12 tăng 4 usd lên 2191 usd/tấn.
Bông sợi giao tháng 12 giảm 0.89 cent (1.48%) còn 59.24 cent/lb.
Đường giao giao tháng 10 giảm 1.46% còn 11.47 cent/lb
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 giảm nhẹ 0.38% còn 86.49 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 9 tăng nhẹ 0.9 cent (0.69%) lên 131.3 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 tăng 1.6 jpy (0.92%) lên 176.1 jpy/kg.
 
Giá dầu tăng nhẹ
Kết thúc phiên giao dịch đầu tuần giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12 trên sàn Nymex tăng 0.13 usd (0.24%) lên 55.34 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng tăng 0.29 usd (0.5%) lên 50.03 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 tăng 1% lên 1.6811 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 tăng 0.36% lên 2.218 usd/MMBtu
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 tăng 1.23% lên 17.148 usd/oz. Còn giá đồng giao tháng 9 giảm nhẹ 0.9% xuống còn 2.578 usd/lb.
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 giảm 4 usd (0.47%) còn 852.8 usd/oz.
Giá café hồi phục từ mức giá thấp nhất trong 3 tháng qua
Tỷ giá usd/brl giảm 0.54 % sau nhiều phiên tăng hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 4.0528 brl.
Trong phiên giao dịch hôm qua, giá café robusta giao tháng 9 trên sàn ICE London tăng 5 usd (0.39%) lên 1293 usd/tấn, trong phiên có lúc giá café robusta giảm thấp nhất còn 1274 usd/tấn. Còn café robusta giao tháng 11 cũng tăng 5 usd (0.38%) lên 1324 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 12 trên sàn ICE US tăng 0.45 cent (0.47%) lên 95.25 cent/lb, trong phiên có lúc giá café Arabica giảm về 93.4 cent/lb.
Giá nông sản ngô và lúa mỳ giảm còn đậu tương tăng nhẹ
Giá Ngô giao tháng 9/2019
giao dịch tại Chicago giảm 5.5 cent (1.51%) còn 359.5 cent/bushel. Giá Ngô giao tháng 12 cũng giảm 6.25 cent (1.64%) còn 374.5 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago tăng 1.75 cent (0.2%) lên 855.75 cent/bushel. Giá đậu tương giao tháng 11 tăng 1.75 cent (0.2%) lên 868.25 cent/bushel.
Giá khô đậu tương giao tháng 9 tăng 2 usd (0.68%) lên 294 usd/tấn. Giá khô đậu tương giao tháng 12 tăng 1.8 usd (0.61%) lên 299 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 giảm 0.25 cent (0.87%) còn 28.43 cent/lb. Giá dầu đậu tương giao tháng 12 giảm 0.25 cent (0.86%) còn 28.79 cent/lb.
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago giảm 5.5 cent (1.18%) còn 460 cent/bushel. Giá lúa mỳ giao tháng 12 giảm 6 cent (1.27%) còn 466.5 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên hôm qua như sau:
Cacao giao tháng 12 giảm 17 usd (0.78%) xòn 2174 usd/tấn.
Bông sợi giao tháng 12 giảm 0.1 cent (0.17%) còn 59.14 cent/lb
Đường giao giao tháng 10 giảm 0.3% còn 11.44 cent/lb. Thị trường này đã giao dịch trong biên độ nhỏ những phiên gần đây, kẹt giữa những dấu hiệu nguồn cung dư thừa trong ngắn hạn và dự báo trong dài hạn thị trường sẽ chuyển thành thiếu hụt.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 giảm nhẹ còn 86.43 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 9 giảm nhẹ 0.6 cent (0.46%) xuống 130.7 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 giảm 1.4 jpy (0.8%) còn 174.7 jpy/kg.

ps: miễn phí tư vấn giao dịch 16 sản phẩm hàng hóa phái sinh với số tiền ký quỹ thấp nhất
 
Giá dầu biến động nhẹ
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12 trên sàn Nymex giảm 0.16 usd (0.29%) còn 55.18 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng tăng 0.27 usd lên 60.3 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 tăng 0.76% lên 1.6938 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 giảm 2.16% còn 2.17 usd/MMBtu
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 ồn định ở mức 17.151 usd/oz. Còn giá đồng giao tháng 9 tăng nhẹ 0.29% lên 2.5855 usd/lb.
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 tăng 5.3 usd (0.62%) lên 858.1 usd/oz.
Giá café tăng tiếp
Tỷ giá usd/brl tiếp tục giảm 0.67 % hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 4.0255 brl. Đồng real mạnh lên đã hỗ trợ do không khuyến khích các nhà sản xuất bán các hàng hóa định giá bằng USD như cà phê
Trong phiên giao dịch hôm qua, giá café robusta giao tháng 9 trên sàn ICE London tăng 4 usd (0.31%) lên 1297 usd/tấn. Còn café robusta giao tháng 11 cũng tăng 4 usd (0.3%) lên 1328 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 12 trên sàn ICE US tăng 1.4 cent (1.47%) lên 96.655 cent/lb, trong phiên có lúc giá café Arabica tăng lên 97.4 cent/lb.
Giá nông sản tương tăng nhẹ
Giá Ngô giao tháng 9/2019
giao dịch tại Chicago tăng 3 cent (0.83%) còn 362.5 cent/bushel. Giá Ngô giao tháng 12 tăng 1.5 cent (0.41%) lên 370.25 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago tăng 4.75 cent (0.56%) lên 860.5 cent/bushel. Giá đậu tương giao tháng 11 tăng 4.75 cent (0.55%) lên 873 cent/bushel.
Giá khô đậu tương giao tháng 9 tăng 0.7 usd (0.24%) lên 294.7 usd/tấn. Giá khô đậu tương giao tháng 12 tăng 1.3 usd (0.43%) lên 300.3 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 tăng 0.31 cent (1.1%) lên 28.74 cent/lb. Giá dầu đậu tương giao tháng 12 tăng 0.33 cent (1.15%) lên 29.12 cent/lb.
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago tăng 2.5 cent (0.54%) lên 462.5 cent/bushel. Giá lúa mỳ giao tháng 12 tăng 1.5 cent lên 468 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên hôm qua như sau:
Cacao giao tháng 12 tăng 33 usd (1.52%) lên 2207 usd/tấn.
Bông sợi giao tháng 12 tăng 0.8 cent (1.35%) lên 59.94 cent/lb
Đường giao giao tháng 10 giảm 0.44% còn 11.39 cent/lb. Các đại lý cho biết giá đang biến động trong biên độ hẹp do thị trường chờ đợi quyết định từ Chính phủ Ấn Độ về việc sẽ gia hạn hệ thống trợ cấp xuất khẩu tới tháng 9/2020.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 giảm mạnh 5.71 usd (6.61%) còn 80.72 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 9 giảm nhẹ 0.6 cent (0.46%) xuống 130.1 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 giảm 5.2 jpy (2.98%) còn 169.5 jpy/kg.
 
Giá dầu biến động nhẹ
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12 trên sàn Nymex giảm 0.31 usd (0.56%) còn 54.87 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng giảm 0.38 usd (0.6%) còn 59.92 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 giảm 1.55% còn 1.6675 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 giảm 0.51 % còn 2.159 usd/MMBtu
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 giảm 0.65% còn 17.04 usd/oz. Còn giá đồng giao tháng 9 giảm 1.1% còn 2.5575 usd/lb.
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 tăng 3.8 usd (0.44%) lên 861.9 usd/oz.
Giá café tăng tiếp
Tỷ giá usd/brl tăng trở lại thêm 1.08 % hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 4.069 brl. Về nguồn cung, số liệu từ hiệp hội cà phê Brazil cho thấy nước này đã xuất khẩu được 1,145 triệu bao trong tháng 8 - thấp hơn cùng kỳ tháng 7 16,2%. Số liệu từ ICE cho thấy lượng cà phê Arabica tồn kho đang dao động ổn định quanh mốc 2,363 triệu bao.
Trong phiên giao dịch hôm qua, giá café robusta giao tháng 11 trên sàn ICE London giảm 1 usd còn 137 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 12 trên sàn ICE US tăng 0.65 cent (0.67%) lên 97.3 cent/lb.
Giá nông sản ngô, lúa mỳ tăng trong khi đậu tương giảm giá
Giá Ngô giao tháng 9/2019
giao dịch tại Chicago tăng 0.75 cent lên 363.25 cent/bushel. Giá Ngô giao tháng 12 tăng 0.75 cent lên 371 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago giảm 4.5 cent (0.52%) còn 8569 cent/bushel. Giá đậu tương giao tháng 11 giảm 4.25 cent (0.49%) còn 868.75 cent/bushel.
Giá khô đậu tương giao tháng 9 giảm 1 usd còn 293.7 usd/tấn. Giá khô đậu tương giao tháng 12 giảm 1 usd (0.33%) còn 299.3 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 giảm 0.2 cent (0.7%) còn 28.54 cent/lb. Giá dầu đậu tương giao tháng 12 giảm 0.22 cent (0.76%) còn 28.9 cent/lb.
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago tăng 4.75 cent (1%) lên 467.25 cent/bushel. Giá lúa mỳ giao tháng 12 tăng 3.75 cent (0.8%) lên 471.75 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên hôm qua như sau:
Cacao giao tháng 12 tăng tiếp 23 usd (1.04%) lên 2230 usd/tấn.
Bông sợi giao tháng 12 giảm 1 cent (1.67%) còn 58.94 cent/lb.
Đường giao giao tháng 10 tăng 1.67% lên 11.58 cent/lb. Thị trường được củng cố bởi dự đoán sản lượng của Brazil giảm và nhu cầu từ Trung Quốc có thể sớm tăng.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 hồi phục tăng 2.73 usd (3.38%) lên 83.45 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 9 giảm nhẹ 0.9 cent (0.69%) xuống 129.2 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 giảm 3.3 jpy (1.95%) còn 166.2 jpy/kg.
 
Giá dầu giảm trong phiên cuối tuần
Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12 trên sàn Nymex giảm 1.13 usd (2.05%) còn 53.74usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng giảm 0.58 usd (1%) còn 59.34 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 giảm 1.46% còn 1.6428 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 giảm 0.32 % còn 2.152 usd/MMBtu
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 tăng 2.17% lên 17.413 usd/oz. Còn giá đồng giao tháng 9 giảm 1.1% còn 2.53 usd/lb.
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 giảm 6.6 usd (0.77%) còn 855.3 usd/oz.
Giá café giảm do đồng real của Brazil tiếp túc suy yếu.
Tỷ giá usd/brl tăng thêm 1.24 % hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 4.1194 brl, tính chung cả tuần đồng real mất 2.85% so với usd. Công ty tư vấn Safras & Mercado dự kiến Brazil sản xuất 58,9 triệu bao cà phê loại 60 kg/bao trong năm nay, không xa mức kỷ lục 62 triệu bao trong năm 2018 và là sản lượng lớn nhất đối với một năm có sản lượng thấp hơn trong chu kỳ 2 năm một lần.
Trong phiên giao dịch cuôi tuần ngày 23/8, giá café robusta giao tháng 11 trên sàn ICE London giảm 13 usd (1%) còn 1314 usd/tấn, tính chung cả tuần café robusta giảm 1.43%.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 12 trên sàn ICE US giảm 1.25 cent (1.29%) còn 96.05 cent/lb, tính chung cả tuần café Arabica giảm 0.31%.
Giá nông sản ngô, đậu tương giảm trong khi lúa mỳ tăng trong phiên cuối tuần
Giá Ngô giao tháng 9/2019
giao dịch tại Chicago giảm 3.5 cent (1%) còn 359.75 cent/bushel, tính chung cả tuần ngô giảm 3%. Giá Ngô giao tháng 12 giảm 3.25 cent (0.9%) còn 367.75 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago giảm 12.75 cent (1.48%) còn 843.25 cent/bushel, tính chung cả tuần đậu tương giảm 2.77%. Giá đậu tương giao tháng 11 giảm 12.25 cent (1.4%) còn 856.5 cent/bushel.
Giá khô đậu tương giao tháng 9 giảm 3.8 usd (1.3%) còn 289.9 usd/tấn, tính chung cả tuần khô đậu giảm 1.7%. Giá khô đậu tương giao tháng 12 giảm 3.9 usd (1.3%) còn 295.4 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 giảm 0.2 cent (0.7%) còn 28.34 cent/lb. Giá dầu đậu tương giao tháng 12 giảm 0.2 cent (0.7%) còn 28.7 cent/lb.
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago tăng 8 cent (1.73%) lên 475.25 cent/bushe, tính chung cả tuần lúa mỳ tăng 1%. Giá lúa mỳ giao tháng 12 tăng 6 cent (1.28%) lên 477.75 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên cuối tuần như sau:
Cacao giao tháng 12 tăng 8 usd (0.36%) lên 2238 usd/tấn, tính chung cả tuần cacao tăng 2.33%.
Bông sợi giao tháng 12 giảm 0.73 cent (1.22%) còn 58.21 cent/lb, tính chung cả tuần bông sợi giảm 3.19%
Đường giao giao tháng 10 giảm 1% còn 11.47 cent/lb, tính chung cả tuần đường giảm 1.46%.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 tăng 3.75 usd (4.65%) lên 87.2 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 9 giảm 0.3 cent (0.23%) xuống 128.9 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 giảm 3.7 jpy (2.23%) còn 162.5 jpy/kg,giảm phiên thứ 4 liên tiếp tính chung cả tuần giá cao su tocom giảm 6.9%.
 
Giá dầu giảm nhẹ
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12 trên sàn Nymex giảm 0.5 usd (0.93%) còn 53.24 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng giảm 0.64 usd (1.1%) xuống 58.7 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 giảm 1.6% còn 1.6165 usd/gallon, còn xăng giao tháng 12 giảm 1.24% còn 1.4543 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 tăng 3.62% lên 2.23 usd/MMBtu, còn khí thiên nhiên giao tháng 12 tăng 2.84% lên 2.463 usd/mmbtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 tăng 1.3% lên 17.641 usd/oz, bạc giao tháng 12 cũng tăng 1.32% lên 17.785 usd/oz.
Còn giá đồng giao tháng 9 tăng 0.53% lên 2.5435 usd/lb, giá đồng giao tháng 12 tăng 0.61% lên 2.55 usd/lb.
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 tăng 2.5 usd (0.29%) lên 857.8 usd/oz.
Giá café Arabica tăng trong ngày thị trường London nghỉ lễ
Tỷ giá usd/brl tăng 0.85 % hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 4.1546 brl chạm mức thấp nhất 11 tháng so với USD sau thông tin thâm hụt tài khoản vãng lai tháng 7 của Brazil lên tới 9 tỷ USD đã cản trở giá arabica tăng mạnh.
Trong phiên giao dịch hôm qua giá café Arabica giao tháng 12 trên sàn ICE US tăng 1.45 cent (1.51%) lên 97.5 cent/lb, trong phiên có lúc giá café Arabica tăng lên 98.4 cent/lb lên mức cao nhất trong vòng hơn 1 tuần bởi dự báo sản lượng ở Brazil và Trung Mỹ sẽ giảm.
Giá nông sản giao động trái chiều
Giá Ngô giao tháng 9/2019
giao dịch tại Chicago giảm nhẹ 1.25 cent còn 358.5 cent/bushel. Giá Ngô giao tháng 12 tăng 0.5 cent lên 368.25 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago tăng 10.5 cent (1.25%) lên 853.75 cent/bushel. Giá đậu tương giao tháng 11 tăng 10.75 cent (1.26%) lên 867.25 cent/bushel.
Giá khô đậu tương giao tháng 9 tăng 3.1 usd (1.1%) lên 293 usd/tấn. Giá khô đậu tương giao tháng 12 tăng 3.2 usd (1.1%) lên 298.6 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 giảm nhẹ giao dịch quanh 28.33 cent/lb. Tương tự giá dầu đậu tương giao tháng 12 giao dịch quanh 28.69 cent/lb
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago giảm 2.25 cent (0.47%) còn 473 cent/bushel. Giá lúa mỳ giao tháng 12 giảm 2.5 cent (0.52%) còn 475.25 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên hôm qua như sau:
Cacao giao tháng 12 vẫn giữ nguyên ở mức 2238 usd/tấn, trong phiên có lúc giá cacao tăng lên 2279 usd/tấn
Bông sợi giao tháng 12 giảm 0.39 cent (0.67%) còn 57.82 cent/lb
Đường giao giao tháng 10 giảm 0.35% còn 11.43 cent/lb.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 sau phiên hồi cuôi tuần trong phiên hôm qua giá quặng giảm 3.53 usd (4.05%) còn 83.67 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 9 giữ nguyên ở mức 128.9 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 giảm 5 jpy (3%) còn 157.5 jpy/kg.
 
Giá dầu tăng trở lại
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12 trên sàn Nymex tăng 1.22 usd (2.3%) lên 54.46 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng tăng 0.81 usd (1.4%) lên 59.51 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 12 tăng 1.8% lên 1.4803 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 12 giảm 1.5% còn 2.426 usd/mmbtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 12 tăng tiếp 2.88% lên 18.298 usd/oz.
Còn giá đồng giao tháng 12 tăng nhẹ 0.12% lên 2.553 usd/lb.
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 tăng 10.4 usd (1.2%) lên 868.2 usd/oz.
Giá café robusta hồi phục mạnh sau ngày nghỉ lễ, café Arabica giảm nhẹ
Tỷ giá usd/brl giảm 0.68 % hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 4.1262 brl. Về nguồn cung, số liệu mới nhất từ ICE cho thấy lượng cà phê Arabica tồn kho đang dao động quanh mốc 2,360 triệu bao - mức ổn định trong 1 tuần gần đây. Số liệu từ hiệp hội cà phê Brazil cho thấy nước này đã xuất khẩu được 1,590 triệu bao trong tháng 8 - thấp hơn 10,5% so với cùng kỳ tháng trước
Trong phiên giao dịch hôm qua giá café robusta giao tháng 11 trên sàn ICE London tăng 25 usd (1.9%) so với chốt phiên hôm thứ 6 lên 1339 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 12 trên sàn ICE US giảm nhẹ 0.35 usd (0.36%) còn 97.15 cent/lb.
Giá nông sản ngô và đậu tương giảm, trong khi lúa mỳ tăng nhẹ
Giá Ngô giao tháng 12/2019
giao dịch tại Chicago giảm nhẹ 2 cent (0.54%) còn 366.25 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 11 giao dịch tại Chicago giảm lại 8 cent (0.92%) còn 859.25 cent/bushel
Giá khô đậu tương giao tháng 12 giảm 1.6 usd (0.54%) còn 297 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 12 giảm 0.34% (1.2%) còn 28.35 cent/lb.
Giá lúa mỳ giao tháng 12 trên sàn Chicago tăng nhẹ 1.5 cent (0.32%) lên 476.75 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên hôm qua như sau:
Cacao giao tháng 12 tăng 9 usd (0.4%) lên 2247 usd/tấn.
Bông sợi giao tháng 12 tăng nhẹ 01 cent lên 57.92 cent/lb
Đường giao giao tháng 10 giảm 0.19 cent (1.66% còn 11.24 cent/lb, trong phiên có lúc giảm về 11,16 cent, thấp nhất kể từ 1/10/2018. Đây là phiên thứ 6 giá giảm trong vòng 7 phiên vừa qua. Nguyên nhân do đồng real Brazil trượt giá so với USD, hiện ở mức thấp nhất gần 1 năm. Dự đoán sản lượng đường Ấn Độ sẽ không thấp như đánh giá ban đầu nhờ mưa đến cải thiện tình trạng thiếu nước cũng góp phần gây áp lực giảm giá đường.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 giảm 2.77 usd (3.31%) còn 80.9 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 9 tăng nhẹ 0.6 cent (0.47%) lên 129.5 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 giảm 1 jpy (0.63%) còn 156.5 jpy/kg.
 
Giá dầu tăng tiếp
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12 trên sàn Nymex tăng 0.79 usd (1.45%) lên 55.25 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng tăng 0.98 usd (1.7%) lên 60.49 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 12 tăng 1.73% lên 1.5059 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 12 tăng 1.07% lên 2.452 usd/mmbtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 12 tăng tiếp 0.86% lên 18.456 usd/oz.
Còn giá đồng giao tháng 12 tăng nhẹ 0.45% lên 2.5645 usd/lb.
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 tăng 40.7 usd (4.69%) lên 908.8 usd/oz.
Giá café bật tăng
Tỷ giá usd/brl tăng 1.03 % hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 4.1688 brl, đà suy yếu của đồng real Brazil kìm hãm đà tăng của café. Các phân tích gần đây cho thấy vụ mùa cà phê năm 2019 tại Brazil đã bước vào giai đoạn kết thúc thu hoạch, tuy nhiên vẫn còn khá nhiều cà phê đang được đầu cơ trên thị trường. Cụ thể theo báo cáo của nhà tư vấn – phân tích Safras & Mercados ở São Paulo, ước tính đã có khoảng 43% sản lượng cà phê vụ mới năm nay của Brasil đã được bán ra.
Trong phiên giao dịch hôm qua giá café robusta giao tháng 11 trên sàn ICE London tăng tiếp 12 usd (0.9%) lên 1351 usd/tấn, trong phiên có lúc giá café tăng lên 1369 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 12 trên sàn ICE US tăng 0.4 cent (0.41%) lên 97.55 cent/lb.
Giá nông sản ngô và đậu tương bật tăng, trong khi lúa mỳ giảm nhẹ
Giá Ngô giao tháng 12/2019
giao dịch tại Chicago tăng 4.75 cent (1.3%) lên 371 cent/bushel, trong phiên có lúc giá ngô giảm về 364 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 11 giao dịch tại Chicago tăng 6.5 cent (0.76%) lên 865.75 cent/bushel
Giá khô đậu tương giao tháng 12 tăng 2.7 cent (0.91%) lên 299.7 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 11 tăng 0.1 cent (0.35%) lên 28.45 cent/lb.
Giá lúa mỳ giao tháng 12 trên sàn Chicago giảm nhẹ 1.5 cent (0.31%) lên còn 475.25 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên hôm qua như sau:
Cacao giao tháng 12 giảm nhẹ 4 usd (0.18%) còn 2243 usd/tấn.
Bông sợi giao tháng 12 tăng nhẹ 0.81 cent lên 58.73 cent/lb.
Đường giao giao tháng 10 tăng nhẹ 0.13 cent (1.16%) lên 11.37 cent/lb trước đó đường chạm ngưỡng 11.09 cent/lb thấp nhất kể từ tháng 10/2018. Tuy nhiên, nguồn cung từ Ấn Độ sắp tới có thể tăng lên và gây áp lực lên giá. Ấn Độ vừa thông báo sẽ trợ cấp 10.448 rupee (146,14 USD)/tấn đường xuất khẩu trong nỗ lực bán 6 triệu tấn đường ra nước ngoài. Như vậy, Ấn Độ vẫn trợ cấp đường bất chấp một số nước sản xuất khác như Brazil và Australia kiện lên WTO.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 tăng 0.47 usd (0.58%) lên 81.37 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 9 giảm nhẹ còn 129.4 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 giảm 0.2 jpy còn 156.3 jpy/kg.
 
Giá dầu tăng
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12 trên sàn Nymex tăng 0.8 usd (1.45%) lên 56.05 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng tăng 0.59 usd (1%) lên 61.08 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 12 tăng 0.76% lên 1.5174 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 12 tăng 2.45% lên 2.512 usd/mmbtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 12 giảm 0.72% còn 18.323 usd/oz.
Còn giá đồng giao tháng 12 tăng nhẹ 0.51% lên 2.5775 usd/lb.
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 tăng tiếp 11.1 usd (1.22%) lên 920 usd/oz.
Giá café điều chỉnh khá mạnh
Tỷ giá usd/brl biến động nhẹ hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 4.1686 brl.
Trong phiên giao dịch hôm qua giá café robusta giao tháng 11 trên sàn ICE London giảm 26 usd (1.92%) còn 1325 usd/tấn, trong phiên có lúc giá café tăng lên 1359 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 12 trên sàn ICE US giảm khá mạnh 2.3 cent (2.36%) còn 95.25 cent/lb.
Giá nông sản đóng cửa biến động không nhiều
Theo ủy ban Ngũ cốc Quốc tế (IGC) ngày 29/8/2019 đã nâng dự báo về sản lượng ngô toàn cầu niên vụ 2019/20 thêm 8 triệu tấn lên 1,1 tỷ tấn, chủ yếu bởi lạc quan hơn về triển vọng sản lượng của Mỹ. Theo IGC, Mỹ sẽ thu hoạch 341,5 triệu tấn ngô, cao hơn mức 333,5 triệu tấn dự báo trước đây, nhưng vẫn thấp hơn mức 366,3 triệu tấn sản lượng của vụ trước, và cũng thấp hơn con số 353,1 triệu tấn do Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo
Giá Ngô giao tháng 12/2019 giao dịch tại Chicago tăng 0.25 cent lên 371.25 cent/bushel, trong phiên có lúc giá ngô tăng lên 376 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 11 giao dịch tại Chicago tăng 2.75 cent (0.32%) lên 868.5 cent/bushel
Giá khô đậu tương giao tháng 12 giảm 1.7 usd (0.57%) còn 298 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 12 tăng 0.13 cent (0.46%) lên 28.58 cent/lb.
Giá lúa mỳ giao tháng 12 trên sàn Chicago giảm 2.5 cent (0.53%) còn 472.75 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên hôm qua như sau:
Cacao giao tháng 12 giảm nhẹ 58 usd (2.59%) còn 2185 usd/tấn.
Bông sợi giao tháng 12 tăng 0.27 cent (0.46%) lên 59 cent/lb.
Đường giao giao tháng 10 giảm 0.16 cent (1.41%) còn 11.21 cent/lb.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 giảm nhẹ 0.83 usd (1%) còn 80.54 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 9 giảm 1.2 cent (0.93%) còn 128.2 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 giảm 1 jpy còn 155.3 jpy/kg.
 
Giá dầu giảm
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12 trên sàn Nymex giảm 1.08 usd (1.98%) còn 53.48 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 11 trên sàn London giảm 1.21 usd (2%) còn 57.45 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 12 giảm 2.94% còn 1.4377 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 12 tăng 2.62% lên 2.55 usd/mmbtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 12 tăng rất mạnh 4.88% lên 19.237 usd/oz.
Còn giá đồng giao tháng 12 giảm nhẹ 0.92% còn 2.528 usd/lb.
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 tăng 23.9 usd (2.57%) lên 955.6 usd/oz.
Giá café điều chỉnh sau phiên nghỉ lễ lao động ở Mỹ
Tỷ giá usd/brl biến động giảm nhẹ 0.46% hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 4.1664 brl. Brasil vừa thu hoạch vụ cafe Conilon Robusta năm nay ước khoảng gần 16 triệu bao, sẽ dành cho xuất khẩu khoảng 4 – 5 triệu bao. Trong khi dự báo sản lượng vụ mùa cà phê của Indonesia năm nay khoảng 11,5 triệu bao, nhưng tiêu thụ nội địa của quốc đảo này tăng trưởng ở mức hai con số nên khối lượng dành cho xuất khẩu những năm gần đây đã giảm dần và nguồn cung Việt Nam hiện tại có dấu hiệu cạn kiệt, tồn kho mang sang vụ mới không đáng kể. Dự kiến giá xuất khẩu cafe Robusta có mức chênh lệch cộng cao so với giá kỳ hạn London sẽ còn kéo dài, cho tới khi Việt Nam chính thức vào thu hoạch vụ mùa mới năm nay, vào khoảng cuối tháng 10.
Trong phiên giao dịch hôm qua giá café robusta giao tháng 11 trên sàn ICE London giảm 25 usd (1.88%) còn 1304 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 12 trên sàn ICE US giảm 1.3 cent (1.34%) còn 95.55 cent/lb.
Giá nông sản giảm
Giá Ngô giao tháng 12/2019
giao dịch tại Chicago giảm 8.75 cent (2.37%) xuống còn 361 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 11 giao dịch tại Chicago giảm nhẹ chỉ 0.5 cent còn 868.5 cent/bushel
Giá khô đậu tương giao tháng 12 giảm 1.2 usd (0.41%) còn 294.1 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 12 tăng 0.28 cent (0.97%) lên 29.09 cent/lb, trong phiên có lúc giá dầu đậu rơi về 28.42 cent/lb.
Giá lúa mỳ giao tháng 12 trên sàn Chicago giảm 9 cent (1.95%) còn 453.5 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên hôm qua như sau:
Cacao giao tháng 12 tăng 15 usd (0.67%) lên 2245 usd/tấn.
Bông sợi giao tháng 12 giảm 0.97 cent (1.65%) còn 57.86 cent/lb
Đường giao giao tháng 10 tăng nhẹ 0.45% lên 11.19 cent/lb
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 giảm 1.17 usd (1.29%) còn 89.28 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 12 tăng 1.7 cent (1.29%) lên 133.2 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 10 tăng 4.1 jpy (2.63%) lên 160.1 jpy/kg.
 
Giá dầu bật tăng mạnh
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12 trên sàn Nymex tăng 2.32 usd (4.34%) lên 55.8 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 11 trên sàn London tăng 2.44 usd (4.2%) lên 60.7 usd/barrel. Đây là mức tăng mạnh nhất trong ngày đối với dầu WTI kể từ ngày 10/7/2019
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 12 tăng 4.27% lên 1.4991 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 12 tăng 3.18% lên 2.631 usd/mmbtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 12 tăng 1.66% lên 19.547 usd/oz.
Còn giá đồng giao tháng 12 tăng 2.65% lên 2.595 usd/lb.
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 tăng 28.6usd (2.57%) lên 955.6 usd/oz.
Giá café tăng do đồng real của Brazil mạnh lên
Tỷ giá usd/brl biến động giảm 1.72% hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 4.0946 brl. Về nguồn cung, số liệu từ hiệp hội cà phê Brazil cho thấy nước này đã xuất khẩu được 1,145 triệu bao trong tháng 8 - thấp hơn cùng kỳ tháng 7 16,2%. Số liệu từ ICE cho thấy lượng cà phê Arabica tồn kho đang dao động ổn định quanh mốc 2,363 triệu bao.
Trong phiên giao dịch hôm qua giá café robusta giao tháng 11 trên sàn ICE London tăng 6 usd (0.46%) lên 1310 usd/tấn, trong phiên có lúc giá café lên 1323 usd/tấn
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 12 trên sàn ICE US tăng 1.05 cent (1.1%) lên 96.6 cent/lb.
Giá nông sản ngô giảm trong khi đậu tương và lúa mỳ cùng tăng
Giá Ngô giao tháng 12/2019
giao dịch tại Chicago giảm 2.5 cent (0.69%) xuống còn 358.5 cent/bushel. Giá ngô tại Chicago giảm phiên thứ 3 liên tiếp, do dự báo thời tiết thuận lợi làm gia tăng niềm tin triển vọng vụ thu hoạch ngô tại Mỹ.
Giá đậu tương giao tháng 11 giao dịch tại Chicago tăng 7 cent (0.81%) lên 875.5 cent/bushel
Giá khô đậu tương giao tháng 12 tăng 4.4 usd (1.5%) lên 298.5 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 12 giảm 0.1 cent (0.34%) còn 28.99 cent/lb.
Giá lúa mỳ giao tháng 12 trên sàn Chicago tăng 7.25 cent (1.6%) lên 460.75 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên hôm qua như sau:
Cacao giao tháng 12 tăng tiếp 25 usd (1.07%) lên 2269 usd/tấn.
Bông sợi giao tháng 12 tăng 0.35 cent (0.6%) lên 58.21 cent/lb
Đường giao giao tháng 10 giảm tiếp 1.61% còn 11.01 cent/lb
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 tăng 2.19 usd (2.45%) lên 91.47 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 12 tăng 2.2 cent (1.65%) lên 135.4 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 10 tăng 3.3 jpy (2.06%) lên 163.4 jpy/kg.
Ps: Giao dịch hàng hóa phái sinh cho nhà đầu tư cá nhân và tổ chức
 
Giá dầu tăng nhẹ
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12 trên sàn Nymex tăng 0.08 usd (0.14%) lên 55.88 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 11 trên sàn London tăng 0.25 usd lên 60.95 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 12 tăng 0.8% lên 1.5111 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 12 tăng 0.38% lên 2.641 usd/mmbtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 12 giảm 3.79% còn 18.807 usd/oz.
Còn giá đồng giao tháng 12 tăng tiếp 1.81% lên 2.642 usd/lb lên mức cao nhất kể từ ngày 19/8/2019
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 giảm 20.5 usd (2.08%) còn 963.7 usd/oz.
Giá café quay đầu giảm
Tỷ giá usd/brl biến động tăng nhẹ 0.31% hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 4.1074 brl. Tỷ giá đồng Real đang ở mức thấp khiến nông dân trồng café ở Brazil bán mạnh ra. Thu hoạch vụ mùa năm nay ở Brasil đã hoàn tất với dự báo khoảng 58,5 triệu bao cà phê các loại
Trong phiên giao dịch hôm qua giá café robusta giao tháng 11 trên sàn ICE London giảm 38 usd (2.9%) còn 1272 usd/tấn, trong phiên có lúc giá café giảm 1263 usd/tấn
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 12 trên sàn ICE US giảm 1.2 cent (1.24%) còn 95.4 cent/lb.
Giá nông sản đậu tương giảm, trong khi lúa mỳ và ngô tăng
Giá Ngô giao tháng 12/2019
giao dịch tại Chicago tăng 0.25 cent lên 358.75 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 11 giao dịch tại Chicago giảm 14 cent (1.6%) 861.5 cent/bushel. Giá đậu tương tại Mỹ giảm do lo ngại nguồn cung và nhu cầu xuất khẩu suy yếu, khi cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung vẫn tiếp diễn.
Giá khô đậu tương giao tháng 12 giảm 4 usd (1.34%) xuống 294.5 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 12 giảm 0.35 cent (1.21%) còn 28.64 cent/lb.
Giá lúa mỳ giao tháng 12 trên sàn Chicago tăng 5.5 cent (1.19%) lên 466.25 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên hôm qua như sau:
Cacao giao tháng 12 giảm 24 usd (1.06%) còn 2245 usd/tấn.
Bông sợi giao tháng 12 tăng 0.91 cent (1.56%) lên 59.12 cent/lb
Đường giao giao tháng 10 giảm 0.36% còn 10.97 cent/lb. Giá đường giảm do nguồn cung từ châu Á tăng mạnh và giá hợp đồng đường trắng giảm trước khi hết hiệu lực vào tuần tới.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 giảm 1.03 usd (1.13%) còn 90.44 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 12 tăng 0.4 cent (0.3%) lên 135.8 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 10 tăng 0.4 jpy (0.24%) lên 163.8 jpy/kg.
 
Giá dầu tăng tiếp
Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần ngày 6/9/2019 giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12 trên sàn Nymex tăng 0.29 usd (0.52%) lên 56.18 usd/barrel, tính chung cả tuần giá dầu thô ngọt nhẹ tăng 4.52%. Còn giá dầu Brent giao tháng 11 trên sàn London tăng 0.59 usd (1%) lên 61.54 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 12 tăng 1.41% lên 1.5323 usd/gallon, tính chung cả tuần giá xăng tăng 4.05%.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 12 tăng 2.2% lên 2.699 usd/mmbtu, lên mức cao nhất 14 tuần, tính chung cả tuần giá khí thiên nhiên tăng 12.69%.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 12 giảm 3.52% còn 18.119 usd/oz, tính chung cả tuần bạc vẫn tăng 3.22%.
Còn giá đồng giao tháng 12 giảm 0.31% còn 2.634 usd/lb, tính chung cả tuần giá đồng vẫn tăng 3.93%
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 giảm 5.2 usd (0.53%) còn 958.5 usd/oz, tính chung cả tuần giá bạc kim tăng 12.07%.
Giá café hồi phục trong phiên giao dịch cuối tuần
Tỷ giá usd/brl giảm 1.14% hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 4.0607 brl. Theo cơ quan chính phủ Brazil báo cáo xuất khẩu cà phê tháng 8 đạt 2.084.500 bao, tăng 728.600 bao, tức tăng 32,3% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2019, Brasil đã giao xuống tàu tổng cộng 23,79 triệu bao cà phê các loại, tăng mạnh tới 47,5% so với xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2018. Đây cũng là tháng thứ 11 liên tiếp Brasil xuất khẩu cà phê tăng
Trong phiên giao dịch cuối tuần giá café robusta giao tháng 11 trên sàn ICE London tăng 23 usd (1.81%) lên 1295 usd/tấn, tính chung giá café vẫn giảm 1.45% trong tuần.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 12 trên sàn ICE US tăng 1.65 cent (1.71%) lên 97.05cent/lb, tính chung trong cả tuần giá café tăng 1.04%.
Giá nông sản giảm trong phiên giao dịch cuối tuần
Giá Ngô giao tháng 12/2019
giao dịch tại Chicago giảm 3.25 cent (0.91%) còn 355.5 cent/bushel, tính chung cả tuần ngô giảm 3.33%.
Giá đậu tương giao tháng 11 giao dịch tại Chicago giảm 3.75 cent (0.43%) 857.75 cent/bushel, tính chung cả tuần giá đậu tương tăng nhẹ 0.15%.
Giá khô đậu tương giao tháng 12 giảm 1.5 usd (0.5%) xuống 293 usd/tấn, tính chung cả tuần giá khô đậu giảm 0.81%
Giá dầu đậu tương giao tháng 12 biến động không nhiều kết thúc phiên với giá 28.65 cent/lb, tính chung cả tuần giá dầu đậu giảm 0.17%.
Giá lúa mỳ giao tháng 12 trên sàn Chicago giảm 2.5 cent (0.54%) còn 463.75 cent/bushel, tính chung cả tuần giá lúa mỳ giảm 2.93%.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên cuối tuần như sau:
Cacao giao tháng 12 tăng 32 usd (1.4%) lên 2277 usd/tấn, tính chung cả tuần giá ca cao tăng 1.74%.
Bông sợi giao tháng 12 giảm 0.54 cent (0.93%) còn 58.58 cent/lb, tính chung cả tuần giá bông sợi tăng 0.64%.
Đường giao giao tháng 10 tăng nhẹ 0.45% lên 11.02% cent/lb. Tính chung cả tuần giá đường giảm 3.92%. Thị trường đường dự kiến sẽ chuyển sang thiếu hụt trong niên vụ tới, song đối mặt với lượng tồn kho lớn tại Ấn Độ và Thái Lan. Trong khi đó, các nhà máy đường Trung Quốc có kế hoạch yêu cầu Bộ Thương mại nước này gia hạn thuế quan đối với nhập khẩu đường mà Bắc Kinh áp đặt trong năm 2017 để bảo vệ ngành đường trong nước gặp khó khăn.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 giảm 0.97 usd (1.06%) còn 89.47 usd/tấn, tính chung giá quặng sắt tăng 2.6%.
Cao su TSR giao tháng 12 giảm 0.1 cent còn 135.7 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 10 tăng 0.5 jpy (0.31%) lên 164.3 jpy/kg.
 

BÌNH LUẬN MỚI NHẤT

  • DuongHuy trong Hệ thống giao dịch - Trading system 37,489 Xem / 18 Trả lời
  • Mạc An trong Phân tích Forex - Vàng - Hàng hóa 1,561 Xem / 94 Trả lời
  • DuongHuy trong Phân tích Forex - Vàng - Hàng hóa 367 Xem / 29 Trả lời
  • Quíc Óp trong Phân tích Forex - Vàng - Hàng hóa 345 Xem / 18 Trả lời
  • AdBlock Detected

    We get it, advertisements are annoying!

    Sure, ad-blocking software does a great job at blocking ads, but it also blocks useful features of our website. For the best site experience please disable your AdBlocker.

    Back
    Bên trên