- 1,528
- 8,255
Lạm phát xảy ra khi một nền kinh tế phát triển tăng chi tiêu. Khi điều này xảy ra, giá cả tăng lên và đồng tiền trong nền kinh tế có giá trị nhỏ hơn trước đây; đồng tiền sẽ không mua được nhiều thứ như trước đây. Khi một đồng tiền có giá trị ít hơn, tỷ giá hối đoái của nó sẽ yếu đi khi so sánh với các đồng tiền khác.
Có nhiều biện pháp được sử dụng để kiểm soát lạm phát; một số biện pháp tốt, một số khác rất có hại. Ví dụ, kiểm soát lạm phát thông qua tiền lương và kiểm soát giá có thể gây ra khủng hoảng, suy thoái và gây mất việc làm.
Một phương pháp phổ biến để kiểm soát lạm phát là thông qua chính sách tiền tệ thắt chặt. Mục tiêu của chính sách là giảm cung tiền trong nền kinh tế bằng cách giảm giá trái phiếu và tăng lãi suất. Điều này giúp giảm chi tiêu bởi vì khi có ít tiền chi tiêu, mọi người thường có xu hướng giữ và tiết kiệm, thay vì chi tiêu nó. Nó cũng có nghĩa là có ít tín dụng có sẵn hơn, điều này cũng có thể làm giảm chi tiêu. Giảm chi tiêu là 1 phần quan trọng trong lạm phát, bởi vì nó giúp ngăn chặn tăng trưởng kinh tế và ngăn chặn tỷ lệ lạm phát tăng cao.
Có ba công cụ chính để thực hiện chính sách cắt giảm chi tiêu:
Thứ nhất là tăng lãi suất thông qua ngân hàng trung ương, trong trường hợp của Hoa Kỳ, đó là Cục Dự trữ Liên bang quyết định việc tăng lãi suất vay. Tỷ lệ vốn của Fed là tỷ lệ lãi suất ngân hàng vay tiền từ chính phủ, nhưng để kiếm tiền, họ phải cho vay với mức giá cao hơn.
Vì vậy, khi Cục Dự trữ Liên bang tăng lãi suất, các ngân hàng không có lựa chọn nào khác ngoài việc tăng lãi suất vay của họ. Khi ngân hàng tăng lãi suất vay, ít người muốn vay tiền hơn vì phải trả lãi nhiều hơn, trong khi đó tích lũy số tiền sẵn có sẽ được lãi suất tiền gửi cao hơn vì ngân hàng đang cần tiền. Vì vậy, chi tiêu giảm, giảm giá và lạm phát chậm lại.
Công cụ thứ hai là tăng yêu cầu dự trữ tiền của các ngân hàng, số tiền được yêu cầu về mặt pháp lý để giữ sẵ trong ngân hàng nhằm trang trải các khoản rút tiền. Các ngân hàng dự trữ nhiều tiền hơn, họ càng có ít tiền cho người tiêu dùng vay. Nếu họ có ít hơn để cho vay, người tiêu dùng sẽ vay ít hơn, sẽ giảm chi tiêu.
Phương pháp thứ ba có thể áp dụng trực tiếp hoặc gián tiếp giảm cung tiền bằng cách ban hành các chính sách khuyến khích giảm cung tiền. Hai ví dụ về điều này bao gồm việc gọi các khoản nợ chính phủ và tăng lãi suất trả cho trái phiếu để nhiều nhà đầu tư mua chúng hơn.
Chính sách thứ hai làm tăng tỷ giá hối đoái của đồng tiền do nhu cầu cao hơn và lần lượt tăng nhập khẩu và giảm xuất khẩu. Cả hai chính sách này sẽ làm giảm số tiền lưu thông vì tiền sẽ được luân chuyển giữa ngân hàng, công ty và nhà đầu tư và chính phủ, những nơi có thể kiểm soát tiền tốt hơn.
*Bài viết thể hiện quan điểm của người viết, không phải người dịch
>> Chia sẻ các thị trường giao dịch yêu thích của tôi và tại sao?
>> Bao nhiêu tiền là đủ để nghỉ hưu?
Có nhiều biện pháp được sử dụng để kiểm soát lạm phát; một số biện pháp tốt, một số khác rất có hại. Ví dụ, kiểm soát lạm phát thông qua tiền lương và kiểm soát giá có thể gây ra khủng hoảng, suy thoái và gây mất việc làm.
[B]Chính sách tiền tệ[/B]
Một phương pháp phổ biến để kiểm soát lạm phát là thông qua chính sách tiền tệ thắt chặt. Mục tiêu của chính sách là giảm cung tiền trong nền kinh tế bằng cách giảm giá trái phiếu và tăng lãi suất. Điều này giúp giảm chi tiêu bởi vì khi có ít tiền chi tiêu, mọi người thường có xu hướng giữ và tiết kiệm, thay vì chi tiêu nó. Nó cũng có nghĩa là có ít tín dụng có sẵn hơn, điều này cũng có thể làm giảm chi tiêu. Giảm chi tiêu là 1 phần quan trọng trong lạm phát, bởi vì nó giúp ngăn chặn tăng trưởng kinh tế và ngăn chặn tỷ lệ lạm phát tăng cao.
Có ba công cụ chính để thực hiện chính sách cắt giảm chi tiêu:
Tăng lãi suất
Thứ nhất là tăng lãi suất thông qua ngân hàng trung ương, trong trường hợp của Hoa Kỳ, đó là Cục Dự trữ Liên bang quyết định việc tăng lãi suất vay. Tỷ lệ vốn của Fed là tỷ lệ lãi suất ngân hàng vay tiền từ chính phủ, nhưng để kiếm tiền, họ phải cho vay với mức giá cao hơn.
Vì vậy, khi Cục Dự trữ Liên bang tăng lãi suất, các ngân hàng không có lựa chọn nào khác ngoài việc tăng lãi suất vay của họ. Khi ngân hàng tăng lãi suất vay, ít người muốn vay tiền hơn vì phải trả lãi nhiều hơn, trong khi đó tích lũy số tiền sẵn có sẽ được lãi suất tiền gửi cao hơn vì ngân hàng đang cần tiền. Vì vậy, chi tiêu giảm, giảm giá và lạm phát chậm lại.
Yêu cầu dự trữ
Công cụ thứ hai là tăng yêu cầu dự trữ tiền của các ngân hàng, số tiền được yêu cầu về mặt pháp lý để giữ sẵ trong ngân hàng nhằm trang trải các khoản rút tiền. Các ngân hàng dự trữ nhiều tiền hơn, họ càng có ít tiền cho người tiêu dùng vay. Nếu họ có ít hơn để cho vay, người tiêu dùng sẽ vay ít hơn, sẽ giảm chi tiêu.
Giảm cung tiền
Phương pháp thứ ba có thể áp dụng trực tiếp hoặc gián tiếp giảm cung tiền bằng cách ban hành các chính sách khuyến khích giảm cung tiền. Hai ví dụ về điều này bao gồm việc gọi các khoản nợ chính phủ và tăng lãi suất trả cho trái phiếu để nhiều nhà đầu tư mua chúng hơn.
Chính sách thứ hai làm tăng tỷ giá hối đoái của đồng tiền do nhu cầu cao hơn và lần lượt tăng nhập khẩu và giảm xuất khẩu. Cả hai chính sách này sẽ làm giảm số tiền lưu thông vì tiền sẽ được luân chuyển giữa ngân hàng, công ty và nhà đầu tư và chính phủ, những nơi có thể kiểm soát tiền tốt hơn.
*Bài viết thể hiện quan điểm của người viết, không phải người dịch
>> Chia sẻ các thị trường giao dịch yêu thích của tôi và tại sao?
>> Bao nhiêu tiền là đủ để nghỉ hưu?
Nguồn investopedia.com
Giới thiệu sách Trading hay
Thực Hành Phân tích Fibonacci
Tác giả sách là cựu trader quản lý quỹ kiêm học giả CMT. Sách đoạt giải và được xuất bản bởi Bloomberg Press. Sách khái quát từ cơ bản đến chuyên sâu về FIbonacci Trading
Bài viết liên quan