Bản tin thị trường hàng ngày

Bản tin thị trường hàng ngày

Bản tin thị trường hàng ngày
Giá dầu giảm sau 3 phiên tăng
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 9 trên sàn Nymex giảm 0.89 usd (1.57%) xuống 55.88 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 9 trên sàn London cũng giảm 0.65 usd (1%) còn 63.18 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 giảm 0.53% xuống 1.8043 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 giảm 3.21 % còn 2.202 usd/MMBtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 tăng 0.91% lên 16.626 usd/oz, Còn giá đồng giao tháng 9 cũng tăng 0.44% lên 2.712 usd/lb
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 tăng 19.5 usd (2.26%) lên 881.1 usd/oz
Giá café điều chỉnh phiên thứ 4 liên tiếp
Tỷ giá usd/brl giao dịch quanh mức 1 usd đổi được 3.7724 brl. Sự suy yếu của giá cà phê trong được cho là xuất phát từ sự yếu kém của đồng Reais so với đồng USD, đồng thời các yếu tố tiêu cực cho cây cà phê ở Brazil không còn tồn tại. Về nguồn cung, số liệu mới nhất từ ICE cho thấy lượng cà phê Arabica tồn kho vẫn đang ở mức 2,362 triệu bao.
Trong phiên giao dịch ngày hôm qua , giá café robusta giao tháng 9 trên sàn ICE London giảm 9 usd (0.66%) xuống 1360 usd/tấn. Còn café robusta giao tháng 11 cũng giảm 11 usd (0.79%) xuống 1389 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 9 trên sàn ICE US giảm 1.3 cent (1.27%) còn 101 cent/lb. Giá café arbica giao tháng 12 cũng giảm 1.45 cent (1.37%) xuống 104.7 cent/lb.
Giá nông sản lúa mỳ tăng, ngô và đậu tương ít biến động
Giá Ngô giao tháng 9/2019
giao dịch tại Chicago giảm nhẹ 1.5 cent (0.35%) còn 424 cent/bushel. Trong phiên có lúc giá ngô lên 430 cent/bushel
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago tăng 4.75 cent (0.53%) còn 896.25 cent/bushel.
Giá khô đậu tương giao tháng 9 tăng 0.2 usd lên 308 usd/tấn.
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 tăng 0.3 cent (1%) lên 28.43 cent/lb
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago tăng 10.5 cent (2.15%) lên 497.75 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên ngày 24/7 như sau:
Cacao giao tháng 9 giảm 12 usd (0.48%) lên 2463 usd/tấn
Bông sợi giao tháng 12 tăng 0.59 cent (0.93%) lên 64.32 cent/lb,
Đường giao giao tháng 10 tăng 0.67% lên 12.06 cent/lb. Giá đường thế giới dự kiến tăng vào cuối năm nay do dự báo thiếu hụt toàn cầu cho niên vụ 2019/20, theo khảo sát của Reutes với 13 nhà phân tích và kinh doanh.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 giảm 1.96 usd tương đương 1.81% còn 106.52 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 9 giữ nguyên 141.5 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 giảm 0.4 jpy xuống 221.6 jpy/kg
 
Giá dầu tăng nhẹ
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 9 trên sàn Nymex tăng 0.14 usd (0.25%) lên 56.02 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 9 trên sàn London cũng tăng 0.21 usd (0.3%) lên 63.39 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 tăng 1.17% lên 1.8254 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 tăng 1.14% lên mức 2.227 usd/MMBtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 bạc giảm 1.29% xuống 16.411 usd/oz, Còn giá đồng giao tháng 9 cũng giảm 0.31% còn 2.7035 usd/lb
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 giảm 7.1 usd (0.81%) còn 874 usd/oz
Giá café tiếp tục giảm
Tỷ giá usd/brl giao dịch tăng 0.15% đồng nghĩa với đồng tiền Brazil suy yếu hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 3.7782 brl. Về nguồn cung, số liệu mới nhất từ hiệp hội cà phê Brazil cho thấy nước này đã xuất khẩu được 1,470 triệu bao – yếu hơn 9,9% so với cùng kỳ tháng trước. Số liệu từ ICE cho thấy lượng Arabica tồn kho đang gia tăng khi ghi nhận được mốc 2,365 triệu bao – cao nhất trong 1 tuần gần đây
Trong phiên giao dịch ngày hôm qua , giá café robusta giao tháng 9 trên sàn ICE London giảm 2 usd xuống 1358 usd/tấn. Còn café robusta giao tháng 11 cũng giảm 2 usd xuống 1387 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 9 trên sàn ICE US giảm 0.35 cent (0.35%) còn 100.65 cent/lb. Giá café arbica giao tháng 12 cũng giảm 0.35 cent (0.35%) xuống 104.35 cent/lb.
Giá nông sản giao dịch trong biên độ hẹp
Giá Ngô giao tháng 9/2019
giao dịch tại Chicago giảm 5.5 cent (1.3%) còn 418.5 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago giảm 8.5 cent (0.95%) còn 887.75 cent/bushel.
Giá khô đậu tương giao tháng 9 giảm 2.5 usd (0.81%) còn 305.5 usd/tấn.
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 giao dịch quanh mức 28.41 cent/lb
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago tăng 1.75 cent (0.35%) lên 499.5 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên ngày 25/7 như sau:
Cacao giao tháng 9 giảm 29 usd (1.18%) còn 2434 usd/tấn
Bông sợi giao tháng 12 giảm nhẹ 0.13 cen (0.2%) còn 64.19 cent/lb,
Đường giao giao tháng 10 giảm nhẹ 0.5% nhưng vẫn đóng cửa trên 12 cent/lb. Thị trường tiếp tục bị áp lực của dấu hiệu nguồn cung dồi dào trong ngắn hạn. Lượng giao hàng lớn gần đây đối với đường thô tháng 7 và đường trắng tháng 8 đã làm tăng lo ngại về dự trữ vượt trội và nhu cầu yếu ở Châu Á kể cả khi dự báo thị trường thiếu hụt trong vụ tới. Giá đường thế giới dự báo tăng vào cuối năm nay với thiếu hụt toàn cầu dự kiến trong niên vụ 2019/20.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 tăng trở lại 1.45 usd tương đương 1.36% lên 107.97 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 9 tăng nhẹ 0.21% lên 141.8 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 tăng 1.1 jpy (0.5%) lên 222.7 jpy/kg
 
Giá dầu tăng nhẹ
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 9 trên sàn Nymex tăng 0.18 usd (0.32%) lên 56.2 usd/barrel tính chung cả tuần giá dầu tăng 0.8%. Còn giá dầu Brent giao tháng 9 trên sàn London cũng tăng 0.11 usd lên 63.5 usd/barrel, tính chung cả tuần giá dầu Brent tăng 1.5%.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 giảm 0.17% còn 1.8224 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 giảm 3.5% còn 2.15 usd/MMBtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 bạc giảm nhẹ xuống 16.397 usd/oz, Còn giá đồng giao tháng 9 cũng giảm 0.68% còn 2.685 usd/lb
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 giảm 6.2 usd (0.7%) còn 867.8 usd/oz
Giá café tiếp giảm phiên thứ 6 liên tiếp dù trong phiên sự có phục hồi
Tỷ giá usd/brl giao dịch ở mức 1 usd đổi được 3.7753 brl. Theo báo cáo của nhà tư vấn – phân tích Safras & Mercado ở Brasil, mùa vụ cà phê mới được thu hoạch được 83%, trên ước tính sản lượng năm nay khoảng 58,9 triệu bao. Theo đó, thu hoạch café Conilon Robusta đã hoàn tất và còn khoảng 9 triệu bao café arabica đang chờ. Điều kiện thời tiết hiện cũng rất thuận lợi đã hỗ trợ tiến độ thu hoạch nhanh hơn so với vài năm gần đây. Theo các nhà quan sát, tồn kho café robusta ở Việt Nam còn khoảng gần 9 triệu bao, kể cả gối vụ.
Trong phiên giao dịch cuối tuần , giá café robusta giao tháng 9 trên sàn ICE London giảm 14 usd (1%) xuống 1344 usd/tấn. Còn café robusta giao tháng 11 cũng giảm 14 usd xuống 1373 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 9 trên sàn ICE US giảm 0.9 cent (0.89%) còn 99.75 cent/lb, trong phiên có lúc giá hồi lên 102.65 cent/lb Giá café arbica giao tháng 12 cũng giảm 0.95 cent (0.91%) xuống 103.4 cent/lb.
Giá nông sản giao dịch nông sản cầm chừng
Giá Ngô giao tháng 9/2019
giao dịch tại Chicago giảm 4 cent (0.94%) còn 414.5 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago tăng 1 cent lên 888.75 cent/bushel.
Giá khô đậu tương giao tháng 9 giảm 0.6usd (0.19%) còn 304.9 usd/tấn.
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 giao dịch tăng 0.22 cent tương đương 0.77 % lên 28.63 cent/lb
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago giảm 3.5 cent (0.7%) lên 496 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên cuối tuần như sau:
Cacao giao tháng 9 giảm 45 usd (1.83%) còn 2389 usd/tấn
Bông sợi giao tháng 12 tăng 0.35 cent (0.54%) lên 64.54 cent/lb,
Đường giao giao tháng 10 biến động nhẹ đóng cửa ở 12.02 cent/lb.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 tăng trở lại 2.1 usd tương đương 1.97% lên 110.07 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 9 giảm 2 cent (1.4%) còn 139.8 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 vẫn giao dịch quanh 222.7 jpy/kg
 
Giá dầu tiếp tục phục hồi
Kết thúc phiên giao dịch đầu tuần ngày 29/7 giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 9 trên sàn Nymex tăng 0.67 usd (1.19%) lên 56.87 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng tăng 0.15 usd lên 63.62 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 giảm 0.39% còn 1.8153 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 giảm tiếp 1.58 % còn 2.116 usd/MMBtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 bạc tăng nhẹ 0.26% lên 16.44 usd/oz, Còn giá đồng giao tháng 9 tăng 1.21% lên 2.7175 usd/lb
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 tăng 14.1 usd (1.62%) lên 881.9 usd/oz
Giá café phục hồi từ mức thấp nhất của tháng
Tỷ giá usd/brl tăng 0.15% giao dịch ở mức 1 usd đổi được 3.7811 brl. Số liệu từ ICE cho thấy lượng tồn cà phê Arabica đang ở mức 2,364 triệu bao – suy yếu nhẹ so với cuối tuần trước
Trong phiên giao dịch đầu tuần , giá café robusta giao tháng 9 trên sàn ICE London tăng 27 usd (2%) lên 1371 usd/tấn, trong phiên có lúc giá café giảm về mức thấp nhất của tháng là 1322 usd/tấn. Còn café robusta giao tháng 11 cũng tăng thêm 24 usd (1.75%) lên 1397 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 9 trên sàn ICE US tăng 1.4 cent (1.4%) lên 101.15 cent/lb, trong phiên có lúc giá xuống 98.65 và cao nhất 102.6 cent/lb. Giá café arbica giao tháng 12 cũng tăng 1.35 cent (1.3%) lên 104.75 cent/lb.
Giá nông sản phục hồi nhẹ trong phiên đầu tuần
Giá Ngô giao tháng 9/2019
giao dịch tại Chicago tăng 2.5 cent (0.6%) lên 417 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago tăng 2.75 cent (0.31%) lên 891.5 cent/bushel.
Giá khô đậu tương giao tháng 9 tăng 1.4 usd (0.46%) lên 306.3 usd/tấn.
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 giao dịch giảm nhẹ 0.14% xuống 28.59 cent/lb
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago tăng 7.5 cent (1.51%) lên 503.5 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên cuối tuần như sau:
Cacao giao tháng 9 giảm 6 usd (0.25%) còn 2383 usd/tấn
Bông sợi giao tháng 12 giảm 0.33 cent (0.51%) còn 64.21 cent/lb, trong phiên có lúc bông sợi rơi về 63.2 cent/lb
Đường giao giao tháng 10 tăng nhẹ 0.42% đóng cửa ở 12.07 cent/lb.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 giảm nhẹ 1.04 usd (0.94%) còn 109.03 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 9 giảm 0.8 cent (0.57%) còn 139 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 vẫn giao dịch giảm 1.2 jpy (0.54%) còn 221.5 jpy/kg

Giao dịch hàng hóa phái sinh với danh mục 16 mặt hàng tại công ty TNHH Đầu tư Quốc tế Hữu Nghị
 
Giá dầu tăng phiên thứ 3 liên tiếp
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 9 trên sàn Nymex tăng 1.18 usd (2.07%) lên 58.05 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng tăng 1.01 usd (1.6%) lên 64.63 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 tăng 1.69 % lên 1.846 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 tăng lại 0.99% lên 2.137 usd/MMBtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 bạc tăng 0.72 % lên 16.558 usd/oz, Còn giá đồng giao tháng 9 giảm 1.44% còn 2.6785 usd/lb
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 giảm 9.3 usd (1.05%) còn 872.6 usd/oz
Giá café quay đầu giảm sau phiên phục hồi
Tỷ giá usd/brl tăng 0.25% đồng nghĩa với đồng tiền Brazil mất giá hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 3.79 brl. Về nguồn cung, số liệu mới nhất từ ICE cho thấy lượng cà phê Arabica tồn kho có phần suy giảm khi chỉ ghi nhận được 2,365 triệu bao – thấp hơn 3.000 bao so với số liệu cuối tuần trước. Về thời tiết, nguồn tin mới nhất cho thấy bang Minas Gerais đã ghi nhận được lượng mưa 3,55mm – tương đương 45% mức trung bình lịch sử. Báo cáo hiện tại cho thấy thời tiết tại bang này sẽ kéo dài tình trạng khô ráo trong nhiều tuần.
Trong phiên giao dịch hôm qua , giá café robusta giao tháng 9 trên sàn ICE London giảm 17 usd (1.24%) xuống 1354 usd/tấn. Còn café robusta giao tháng 11 cũng giảm 15 usd xuống 1382 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 9 trên sàn ICE US giảm 1.65 cent (1.63%) còn 99.5 cent/lb. Giá café arbica giao tháng 12 cũng giảm 1.65 cent (1.58%) xuống 103.1 cent/lb.
Giá nông sản giảm
Giá Ngô giao tháng 9/2019
giao dịch tại Chicago giảm 5.75 cent (1.38%) còn 411.25 cent/bushel. Giá ngô trên sàn Chicago chạm mức thấp nhất 2 tuần sau khi Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cho biết sản lượng ngô Mỹ sẽ cao hơn dự đoán của các nhà phân tích. USDA cho biết 58% diện tích ngô Mỹ vụ này đang phát triển trong điều kiện rất thuận lợi. Tỷ lệ này cao hơn 1 điểm phần trăm so với tuần trước.
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago giảm 7.25 cent (0.81%) xuống 884.25 cent/bushel.
Giá khô đậu tương giao tháng 9 giảm 3.6 usd (1.18%) còn 302.7 usd/tấn.
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 giao dịch giảm 0.15 cent tương đương 0.52 % lên 28.44 cent/lb
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago giảm 6.25 cent (1.24%) xuống 497.25 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên cuối tuần như sau:
Cacao giao tháng 9 giảm 4 usd (0.17%) còn 2379 usd/tấn
Bông sợi giao tháng 12 giảm 0.85 cent (1.32%) còn 63.36 cent/lb
Đường giao giao tháng 10 tiếp tục tăng 0.66% đóng cửa ở 12.15 cent/lb.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 tăng trở lại 2.9 usd tương đương 2.66% lên 111.93 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 9 giảm 1.8 cent (1.29%) còn 137.2 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 giảm 4 jpy (1.81%) còn 217.5 jpy/kg
 
Giá dầu tăng phiên thứ 4 liên tiếp
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 9 trên sàn Nymex tăng 053 usd (0.91%) lên 58.55 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng tăng 0.53 usd lên 65.18 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 tăng 0.91 % lên 1.8628 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 tăng 4.49% lên 2.233 usd/MMBtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 bạc giảm 0.92 % còn 16.405 usd/oz, Còn giá đồng giao tháng 9 giảm 0.47% còn 2.666 usd/lb
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 tăng 6.3 usd (0.72%) còn lên 878.9 usd/oz
Giá café đóng cửa giảm
Tỷ giá usd/brl tăng 0.59% do đồng USD lên giá sau động thái hạ lãi suất của FED hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 3.8128 brl. Về nguồn cung, số liệu mới nhất từ ICE cho thấy lượng cà phê Arabica tồn kho có phần suy giảm khi chỉ ghi nhận được 2,365 triệu bao – thấp hơn 3.000 bao so với số liệu cuối tuần trước
Trong phiên giao dịch hôm qua , giá café robusta giao tháng 9 trên sàn ICE London giảm 16 usd (1.18%) xuống 1338 usd/tấn. Còn café robusta giao tháng 11 cũng giảm 15 usd xuống 1367 usd/tấn. Tính chung cả tháng café robusta giảm 7.9%.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 9 trên sàn ICE US giảm tăng 0.15 cent (0.15%) lên 99.65 cent/lb, tuy nhiên giá café Arabica đóng cửa lại chỉ ở mức 98.45 cent/lb thấp nhất trong phiên là 98.1. Giá café arbica giao tháng 12 cũng tăng 0.2 cent (0.2%) lên 103.3 cent/lb. Tuy nhiên tính chung cả tháng 7/2019, arabica giảm 8.95%. Tuy nhiên, xu hướng giảm có thể sắp kết thúc vì mùa vụ thu hoạch của Brazil nước trồng café nhiều nhất thế giới sắp kết thúc.
Giá nông sản giảm mạnh
Giá Ngô giao tháng 9/2019
giao dịch tại Chicago giảm 11 cent (2.67%) còn 400.25 cent/bushel. Tính chung cả tháng giá ngô giao tháng 9 giảm 5.8%
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago giảm 15.25 cent (1.72%) xuống 869 cent/bushel. Tính chung cả tháng giá đậu tương giao tháng 9 giảm 4.6%
Giá khô đậu tương giao tháng 9 giảm 2.2 usd (0.73%) còn 300.5 usd/tấn. Tính chung cả tháng khô đậu giảm 4.6%
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 giao dịch giảm 0.56 cent tương đương 1.97 % còn 27.88 cent/lb
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago giảm 10 cent (2%) xuống 487.25 cent/bushel. Tính chung cả tháng lúa mỳ giảm 7.6%
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên cuối tuần như sau:
Cacao giao tháng 9 giảm 34 usd (1.43%) còn 2345 usd/tấn
Bông sợi giao tháng 12 tăng 0.48 cent (0.76%) lên 63.84 cent/lb
Đường giao giao tháng 10 tiếp tục tăng 0.5% đóng cửa ở 12.21 cent/lb.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 giảm 0.69 usd tương đương 0.62% còn 111.24 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 9 giảm 1 cent (0.73%) còn 136.2 cent/kg
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 giảm 7 jpy (3.22%) còn 210.5 jpy/kg
 
Giá dầu giảm rất mạnh
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 9 trên sàn Nymex 4.63 usd (7.9%) còn 53.95 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng tăng 4.55 usd (7%) còn 60.5 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 giảm 6% xuống 1.7499 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 giảm 1.39% còn 2.202 usd/MMBtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 bạc giảm 1.37 % còn 16.180 usd/oz, Còn giá đồng giao tháng 9 nhẹ còn 2.6655 usd/lb
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 giảm 27.6 usd (3.14%) còn 851.3 usd/oz
Giá café tiếp tục giảm mạnh
Tỷ giá usd/brl tăng tiếp 0.26% hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 3.8228 brl. Theo báo cáo dự đoán mới nhất của Marex Spectron sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ 2019/20 sẽ giảm 4.2%, xuống còn mức 166.5 triệu bao, còn mức tiêu thụ cà phê toàn cầu sẽ tăng lên mức 168.9 triệu bao, đạt 2.2%. Thị trường cà phê toàn cầu 2019/20 sẽ rơi vào tình trạng thâm hụt 3.4 triệu bao.
Trong phiên giao dịch hôm qua , giá café robusta giao tháng 9 trên sàn ICE London giảm 31 usd (2.32%) xuống 1307 usd/tấn. Còn café robusta giao tháng 11 cũng giảm 32 usd (2.34%) xuống 1335 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 9 trên sàn ICE US giảm 2.4 cent (2.4%) còn 97.25 cent/lb. Giá café arbica giao tháng 12 cũng gimr 2.5 cent (2.42%) còn 100.8 cent/lb.
Giá nông sản vẫn giảm
Giá Ngô giao tháng 9/2019
giao dịch tại Chicago giảm 7.5 cent (1.87%) còn 392.75 cent/bushel. Giá Ngô giao tháng 12 giảm 7.5 cent (1.83%) còn 402.5 cent/bushel, thấp nhất kể từ ngày 24/5/2019
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago giảm 16.25 cent (1.87%) xuống 852.75 cent/bushel. Giá đậu tương giao tháng 11 giảm 16.25 cent (1.83%) xuống 865.25 cent/bushel, thấp nhất kể từ 11/6/2019.
Giá khô đậu tương giao tháng 9 giảm 5.4 usd (1.8%) còn 295.1 usd/tấn. Giá khô đậu tương giao tháng 12 giảm 5.7 usd (1.87%) còn 299.7 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 giao dịch giảm 0.29 % còn 27.8 cent/lb
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago giảm 11.5 cent (2.36%) xuống 475.75 cent/bushel. Giá lúa mỳ giao tháng 12 giảm 12.5 cent (2.53%) xuống 480.75 cent/bushel, thấp nhất kể từ ngày 24/5/2019
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên đầu tuần như sau:
Cacao giao tháng 9 giảm 16 usd (0.68%) còn 2329 usd/tấn, Cacao giao tháng 12 giảm 23 usd (0.96%) còn 2377 usd/tấn
Bông sợi giao tháng 12 giảm 1.47 cent (2.3%) lên 62.37 cent/lb. Sáng ngay mở cửa giá bông sợi vẫn giảm thêm 0.88 cent còn 61.49 cent/lb. Tính từ đầu năm tới nay, giá bông đã mất khoảng 15% do cuộc chiến thương mại giữa Mỹ - một trong những nước sản xuất bông lớn nhất thế giới - với Trung Quốc -thị trường tiêu thụ bông hàng đầu thế giới.
Đường giao giao tháng 10 giảm nhẹ 0.74% còn 12.12 cent/lb.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 giảm 3.13 usd tương đương 2.81% còn 108.11 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 9 giảm 4.5 cent (3.3%) còn 131.7 cent/kg, hiện tại giá cao su TSR đang giao dịch tại mức giá 128.3 cent/kg giảm tiếp 3.4 cent.
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 giảm 10.5 jpy (5%) còn 200 jpy/kg, hiện tại giá cao su giao tháng 9 đang giao dịch tại mức giá 182.2 giảm tiếp 17.8 jpy/kg. Tính chung trong 3 phiên gần nhất giá cao su giảm gần 18%.
 
Giá dầu hồi phục
Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 9 trên sàn Nymex tăng 1.71 usd (2.92%) lên 55.66 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng tăng 1.39 usd (2.3%) lên 61.89 usd/barrel. Tuy nhiên, xu hướng giá tăng rất mong manh, và tính chung cả tuần, dầu Brent giảm khoảng 2,7%, trong khi WTI giảm khoảng 1,2%.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 tăng lại 1.7 % lên 1.7815 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 giảm tiếp 3.63% còn 2.121 usd/MMBtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 bạc tăng 0.55% lên 16.27 usd/oz, Còn giá đồng giao tháng 9 giảm khá mạnh 3.53% còn 2.5715 usd/lb
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 tăng nhẹ 1.7 usd lên 853 usd/oz
Giá café hồi phục sau nhiều phiên giảm giá
Tỷ giá usd/brl tăng tiếp 1.63% hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 3.8851 brl.
Trong phiên giao dịch cuối tuần , giá café robusta giao tháng 9 trên sàn ICE London tăng 5usd (0.38%) lên 1312 usd/tấn, trong phiên có lúc giá café giảm về 1293 usd/tấn. Còn café robusta giao tháng 11 cũng tăng nhẹ 2 usd lên 1337 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 9 trên sàn ICE US tăng 0.9 cent (0.9%) lên 98.15 cent/lb. Giá café arbica giao tháng 12 cũng tăng 0.9 cent (0.87%) lên 101.7 cent/lb.
Giá nông sản hồi phục trong phiên giao dịch cuối tuần
Giá Ngô giao tháng 9/2019
giao dịch tại Chicago tăng 6.75 cent (1.69%) lên 399.5 cent/bushel. Giá Ngô giao tháng 12 tăng 7 cent (1.71%) lên 409.5 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago tăng 3 cent (0.35%) lên 855.75 cent/bushel. Giá đậu tương giao tháng 11 tăng 3.25 cent (0.37%) lên 868.75 cent/bushel.
Giá khô đậu tương giao tháng 9 giảm 0.6 usd (0.2%) còn 294.5 usd/tấn. Giá khô đậu tương giao tháng 12 giảm 0.3 còn 299.4 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 tăng 0.52 cent (1.87%) lên 28.32 cent/lb
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago tăng 15 cent (3.1%) lên 490.75 cent/bushel, hiện tại giá lúa mỳ đang giao dịch giảm 6.25 cent còn 484.5 cent/bushel. Giá lúa mỳ giao tháng 12 tăng 10.75 cent (2.18%) lên 491.5 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên cuối tuần như sau:
Cacao giao tháng 9 giảm 9 usd (0.38%) còn 2320 usd/tấn, Cacao giao tháng 12 giảm 16 usd (0.67%) còn 2361 usd/tấn
Bông sợi giao tháng 12 giảm tiếp 2.95 cent (4.62%) xuống 59.42 cent/lb. Đây là mức thấp nhất kể từ tháng 4/2016, khi giá chạm 59,43 US cent.
Đường giao giao tháng 10 giảm nhẹ 0.82% còn 12.02 cent/lb. Tuy nhiên, tính chung cả tuần, giá đường thô vẫn tăng 3,7% bởi dự báo nguồn cung trong tương lai sẽ giảm. Hãng phân tích Green Pool đã nâng mức dự báo về lượng thiếu hụt đường trên thị trường trong vụ 2019/20 lên 3,67 triệu tấn, từ mức 1,62 triệu tấn dự báo trước đây.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 giảm 4.95 usd tương đương 4.45% còn 103.16 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 9 giảm 1 cent (0.76%) còn 130.7 cent/kg.
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 giảm 18.2 jpy (9.1%) còn 181.8 jpy/kg, hiện tại giá cao su giao dịch tại mức giá 175.7 jpy/kg giảm tiếp 6.1 jpy
 
Giá dầu tiếp tục giảm
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 9 trên sàn Nymex giảm 0.97 usd (1.74%) còn 54.69 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng giảm mạnh 2.08 usd (3.36%) còn 59.81 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 giảm 3.56% xuống 1.718 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 giảm 2.4% còn 2.07 usd/MMBtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 bạc tăng 0.76% còn 16.393 usd/oz, Còn giá đồng giao tháng 9 giảm tiếp 1.07% còn 2.544 usd/lb
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 tăng 4.9 usd (0.57%) lên 857.9 usd/oz.
Giá café tiếp tục giảm mạnh
Tỷ giá usd/brl tăng tiếp 2.3% hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 3.9743 brl. Về nguồn cung, tổ chức cà phê thế giới (ICO) báo cáo lượng cà phê xuất khẩu trong 8 tháng gần đây tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước và đạt mốc 97,3 triệu bao. Số liệu mới nhất từ ICE cho thấy lượng cà phê Arabica tồn kho vẫn đang ở mốc 2,355 triệu bao – mốc của ngày thứ 4 tuần trước
Trong phiên giao dịch hôm qua , giá café robusta giao tháng 9 trên sàn ICE London giảm 15 usd (1.14%) xuống 1297 usd/tấn. Còn café robusta giao tháng 11 cũng giảm 14 usd (1.05%) xuống 1323 usd/tấn. Về mức đáy của 1.5 tháng
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 9 trên sàn ICE US giảm 2.5 cent (2.55%) còn 95.65 cent/lb, trong phiên lúc giá rơi về 94.35 cent/lb. Giá café arbica giao tháng 12 cũng giảm 2.55 cent (2.51%) còn 99.15 cent/lb.
Giá nông sản hồi phục nhẹ
Giá Ngô giao tháng 9/2019
giao dịch tại Chicago tăng 5.75 cent (1.44%) lên 405.25 cent/bushel. Giá Ngô giao tháng 12 tăng 5.25 cent (1.28%) còn 414.75 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago tăng 0.25 cent lên 868.75 cent/bushel, trước đó giá đậu tương rơi về 841.5 cent/bushel. Giá đậu tương giao tháng 11 tăng 0.25 cent lên 868.75 cent/bushel.
Giá khô đậu tương giao tháng 9 tăng 2.5 usd (0.85%) lên 297 usd/tấn. Giá khô đậu tương giao tháng 12 2.9 usd (0.97%) lên 302.3 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 giao dịch giảm 0.45 cent (1.59%) còn 27.87 cent/lb
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago tăng 3.75 cent (0.76%) lên 494.5 cent/bushel. Giá lúa mỳ giao tháng 12 tăng 3.25 cent (0.66%) lên 494.75 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên đầu tuần như sau:
Cacao giao tháng 9 giảm 12 usd (0.52%) còn 2308 usd/tấn, Cacao giao tháng 12 giảm 15 usd (0.64%) còn 2346 usd/tấn
Bông sợi giao tháng 12 tăng 0.3 cent (0.5%) lên 59.72 cent/lb, trước đó bông sợi giảm về mức giá thấp 57.26 cent/lb
Đường giao giao tháng 10 giảm 1.66% còn 11.82 cent/lb.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 giảm mạnh 7.38 usd tương đương 7.15% còn 95.78 usd/tấn. Cao su TSR giao tháng 9 giảm 1.8 cent (1.38%) còn 128.9 cent/kg.
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 giảm 0.8 jpy (0.44%) còn 181 jpy/kg.
 
Giá dầu tiếp tục giảm sâu
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 9 trên sàn Nymex giảm 2.54 usd (4.74%) còn 51.09 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng giảm mạnh 2.71 usd (4.6%) còn 56.23 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 giảm khá mạnh 3.97 % xuống 1.6203 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 giảm 1.33% còn 2.083 usd/MMBtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 bạc tăng 457% lên 17.196 usd/oz, cao nhất kể từ tháng 6/2018. Còn giá đồng giao tháng 9 tăng nhẹ 0.53% lên 2.571 usd/lb
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 tăng 17.8 usd (2.09%) lên 871 usd/oz.
Giá café giao dịch trong biên độ hẹp
Tỷ giá usd/brl tăng nhẹ 0.21 % hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 3.9684 brl. Về nguồn cung, số liệu mới nhất từ hiệp hội cà phê Brazil cho biết nước này đã xuất khẩu được 68.708 bao trong tháng 8 – cao hơn 33,4% so với cùng kỳ tháng trước. Số liệu từ ICE cho thấy lượng cà phê Arabica tồn kho đang ở mốc 2,352 triệu – tiếp tục giảm 1.000 bao so với số liệu ngày thứ 2.
Trong phiên giao dịch hôm qua , giá café robusta giao tháng 9 trên sàn ICE London giảm 5 usd (0.38%) xuống 1302 usd/tấn. Còn café robusta giao tháng 11 cũng giảm 6 usd (0.45%) xuống 1328 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 9 trên sàn ICE US giảm 0.15 cent (0.15%) còn 96.9 cent/lb. Giá café arbica giao tháng 12 giảm 0.3 cent (0.3%) còn 100.3 cent/lb.
Giá nông sản hồi phục yếu
Giá Ngô giao tháng 9/2019
giao dịch tại Chicago tăng 2.5 cent (0.62%) lên 406.5 cent/bushel. Giá Ngô giao tháng 12 tăng 1.5 cent (0.36%) lên 414 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago tăng 1 cent lên 854 cent/bushel. Giá đậu tương giao tháng 11 tăng 1.25 cent lên 867 cent/bushel.
Giá khô đậu tương giao tháng 9 giảm 2.2 usd (0.74%) còn 295.1 usd/tấn. Giá khô đậu tương giao tháng 12 2.3 usd (0.76%) còn 300.3 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 giao dịch hồi phục 0.43 cent (1.56%) lên 27.99 cent/lb
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago tăng 3.75 cent (0.76%) lên 494.5 cent/bushel. Giá lúa mỳ giao tháng 12 tăng 3.25 cent (0.66%) lên 494.75 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên đầu tuần như sau:
Cacao giao tháng 9 giảm tiếp 28 usd (1.24%) còn 2224 usd/tấn, Cacao giao tháng 12 giảm 37 usd (1.64%) còn 2266 usd/tấn
Bông sợi giao tháng 12 tăng nhẹ 0.11 cent (0.19%) lên 58.83 cent/lb.
Đường giao giao tháng 10 giảm 0.39 cent tương đương giảm 3.32% còn 11.34 cent/lb.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 tiếp tục giảm sâu 4.13 usd tương đương 4.43% còn 89.09 usd/tấn, thấp nhất kể từ ngày 26/6/2019. Tính từ đầu tháng 8/2019 đến nay giá quặng sắt giảm hơn 12%.
Cao su TSR giao tháng 9 tăng 0.3cent (0.23%) lên 130.9 cent/kg.
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 tăng 5.6 jpy (3.1%) lên 186.1 jpy/kg.
 
Giá dầu phục hồi sau phiên giảm sâu
Kết thúc phiên giao dịch hôm qua giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 9 trên sàn Nymex tăng 1.45 usd (2.84%) lên 52.54 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng giảm mạnh 1.15 usd (2.1%) còn 57.38 usd/barrel.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 tăng 1.57% lên 1.6457 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 tăng 2.16% lên 2.128 usd/MMBtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 bạc giảm 1.51% còn 16.936 usd/oz. Còn giá đồng giao tháng 9 tăng 1.42% lên 2.6075 usd/lb
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 giảm 3.5 usd (0.4%) còn 867.5 usd/oz.
Giá café tăng
Tỷ giá usd/brl giảm 1.25% sau nhiều phiên tăng liên tiếp hiện tỷ giá giao dịch ở mức 1 usd đổi được 3.9188 brl. Về nguồn cung, số liệu mới nhất từ ICE cho thấy lượng cà phê Arabica tồn kho có phần tăng mạnh khi ghi nhận được mốc 2,357 triệu bao - tăng 5.000 bao so với cuối phiên ngày thứ 3. Theo tổ chức Cà phê Thế giới (ICO) đã tăng ước tính nhu cầu cà phê toàn cầu lên thành 164.84 triệu bao từ ước tính 164.64 triệu bao trước đó, và tăng dự báo thặng dư toàn cầu lên 3.92 triệu bao từ dự báo 3.11 triệu bao trước đó.
Trong phiên giao dịch hôm qua , giá café robusta giao tháng 9 trên sàn ICE London tăng 10 usd (0.77%) lên 1312 usd/tấn. Còn café robusta giao tháng 11 tăng 10 usd (0.75%) lên 1338 usd/tấn.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 9 trên sàn ICE US tăng 0.5 cent (0.52%) lên 97.4 cent/lb. Giá café arbica giao tháng 12 tăng 0.55 cent (0.55%) lên 100.85 cent/lb.
Giá nông sản tiếp tục hồi phục
Giá Ngô giao tháng 9/2019
giao dịch tại Chicago tăng 4.5 cent (1.11%) lên 411 cent/bushel. Giá Ngô giao tháng 12 tăng 4.25 cent (1.03%) lên 418.25 cent/bushel.
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago tăng 16.25 cent (1.9%) lên 870.25 cent/bushel. Giá đậu tương giao tháng 11 tăng 16 cent (1.85%) lên 883 cent/bushel.
Giá khô đậu tương giao tháng 9 tăng 1.7 usd (0.58%) lên 296.8 usd/tấn. Giá khô đậu tương giao tháng 12 tăng 1.7 usd (0.57%) lên 302 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 giao dịch hồi phục mạnh tăng 1.02 cent (3.64%) lên 29.01 cent/lb
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago tăng 9 cent (1.84%) lên 498.5 cent/bushel. Giá lúa mỳ giao tháng 12 tăng 7.75 cent (1.57%) lên 500 cent/bushel.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên đầu tuần như sau:
Cacao giao tháng 9 giảm tiếp 19 usd (0.85%) còn 2205 usd/tấn, Cacao giao tháng 12 giảm 12 usd (0.53%) còn 2254 usd/tấn Tính chung trong vòng hơn nửa tháng cacao giảm 300 usd/tấn tương đương giảm 12%.
Bông sợi giao tháng 12 tăng 0.75 cent (1.27%) lên 59.58 cent/lb.
Đường giao giao tháng 10 tăng nhẹ 0.79% lên 11.43 cent/lb.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 hồi phục sau nhiều phiên giảm liên tiếp tăng 1.6 usd (1.8%) lên 90.69 usd/tấn.
Cao su TSR giao tháng 9 tăng 0.3cent (0.23%) lên 131.2 cent/kg.
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 tăng 2 jpy (1%) lên 188.1 jpy/kg.
 
Giá dầu tiếp tục tăng mạnh
Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 9 trên sàn Nymex tăng 1.96 usd (3.84%) lên 54.5 usd/barrel. Còn giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn London cũng tăng 1.15 usd (2.1%) lên mức 58.53 usd/barrel. Tính chung cả tuần dầu WTI giảm 2.1% còn dầu Brent giảm 5%.
Trên sàn NYMEX giá xăng giao tháng 9 tăng 1.75% lên 1.674 usd/gallon.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 9 giảm 0.43% còn 2.119 usd/MMBtu.
Trên sàn Comex giá bạc giao tháng 9 bạc biến động không nhiều khi vẫn đóng cửa ở mức 16.931 usd/oz. Còn giá đồng giao tháng 9 giảm 0.72% còn 2.589 usd/lb
Trên sàn NYMEX giá bạch kim giao tháng 10 giảm 3.7 usd (0.42%) còn 863.8 usd/oz.
Giá café giảm
Tỷ giá usd/brl tăng 0.51% hiện giao dịch ở mức 1 usd đổi được 3.9389 brl. Về nguồn cung, số liệu từ ICE cho thấy lượng cà phê Arabica tồn kho đang được ghi nhận ở mốc 2,357 triệu bao. Theo nhà tư vấn – phân tích Safras & Mercados ở Brasil báo cáo, vụ mùa năm nay đã thu hoạch được 93%. Trong đó, vụ mùa cà phê Conilon Robusta đã thu hoạch xong, vụ mùa cà phê Arabica còn khoảng 3,9 triệu bao đang chờ. Như vậy, theo họ đánh giá, vụ thu hoạch năm nay sẽ hoàn tất sớm hơn vài tuần so với mọi năm. Được biết, vụ mùa cà phê Arabica của Brasil năm nay cho sản lượng thấp theo chu kỳ “hai năm một lần”
Trong phiên giao dịch cuối tuần , giá café robusta giao tháng 9 trên sàn ICE London giảm 16 cent (2.23%) xuống 1296 usd/tấn. Còn café robusta giao tháng 11 cũng giảm 13 usd (1%) còn 1324 usd/tấn. Tính chung cả tuần giá café robusta tháng 9 giảm 1.23%, còn café giao tháng 11 giảm 1%.
Trong khi đó giá café Arabica giao tháng 9 trên sàn ICE US giảm 0.1 cent (0.1%) còn 97.3 cent/lb. Giá café arbica giao tháng 12 giảm 0.15 cent (0.15%) còn 100.7 cent/lb. Tính chung cả tuần giá café Arabica giao tháng 9 giảm 0.87%, café giao tháng 12 giảm 1%.
Giá nông sản biến động nhẹ trong phiên cuối tuần trong bối cảnh các nhà đầu tư chờ đợi báo cáo cung cầu của Bộ Nông nghiệp Mỹ đưa ra vào thứ hai (12/8/2019)
Giá Ngô giao tháng 9/2019 giao dịch tại Chicago giảm 0.75 cent còn 410.25 cent/bushel. Giá Ngô giao tháng 12 giảm 0.5 cent còn 417.75 cent/bushel. Tính chung cả tuần ngô giao tháng 9 giảm 2.62%, tháng 12 giảm 2%.
Giá đậu tương giao tháng 9 giao dịch tại Chicago tăng tiếp 8.75 cent (1%) lên 879 cent/bushel. Giá đậu tương giao tháng 11 tăng 8.75 cent (1%) lên 891.75 cent/bushel. Tính chung cả tuần đậu tương giao tháng 9 tăng 2.65% và giao tháng 12 tăng 2.6
Giá khô đậu tương giao tháng 9 tăng 1.7 usd (0.58%) lên 298.5 usd/tấn. Giá khô đậu tương giao tháng 12 tăng 1.7 usd (0.57%) lên 303.7 usd/tấn
Giá dầu đậu tương giao tháng 9 giao dịch tăng tiếp 0.57 cent (2%) lên 29.58 cent/lb
Giá lúa mỳ giao tháng 9 trên sàn Chicago tăng 1 cent lên 499.5 cent/bushel. Giá lúa mỳ giao tháng 12 tăng 1.5 cent lên 501.5 cent/bushel. Tính chung cả tuần giá lúa mỳ giao tháng 9 tăng 1.75% và tháng 12 tăng 2%.
Trên sàn ICE US giá một số mặt hàng giao dịch trong phiên cuối tuần như sau:
Cacao giao tháng 9 giảm tiếp 10 usd (0.45%) còn 2195 usd/tấn, Cacao giao tháng 12 giảm 12 usd (0.53%) còn 2242 usd/tấn Tính chung cả tuần giá ca cao giao tháng 9 giảm 5.7%, cacao giao tháng 12 giảm 5.3%
Bông sợi giao tháng 12 giảm 0.68 cent (1.16%) còn 58.9 cent/lb.
Đường giao giao tháng 10 tăng 0.43 cent (3.79%) lên 11.86 cent/lb.
Trên sàn SGX giá quặng sắt 62% Fe giao tháng 9 giảm 1.61 usd (1.81%) lên 89.08 usd/tấn. Tính chung cả tuần quặng sắt giảm 15.8%. Hiện tại giá quặng sắt đang giao dịch giảm tiếp 6% xuống còn 83.7 usd/tấn.
Cao su TSR nghỉ giao dịch trong phiên cuối tuần,
Trên sàn TOCOM giá cao su giao tháng 9 tăng 1.7 jpy (0.9%) lên 189.8 jpy/kg. Tính chung cả tuần cao su tocom tăng 4.21%.
 

BÌNH LUẬN MỚI NHẤT

  • ngoi_sao_co_doc trong Phân tích Forex - Vàng - Hàng hóa 24,042 Xem / 83 Trả lời
  • DuongHuy trong Phân tích Forex - Vàng - Hàng hóa 333 Xem / 21 Trả lời
  • Mạc An trong Phân tích Forex - Vàng - Hàng hóa 1,366 Xem / 77 Trả lời
  • Quíc Óp trong Phân tích Forex - Vàng - Hàng hóa 246 Xem / 3 Trả lời
  • Berkeley trong Phân tích Forex - Vàng - Hàng hóa 113 Xem / 2 Trả lời
  • LuTienSinh trong Phân tích Forex - Vàng - Hàng hóa 141 Xem / 3 Trả lời
  • DuongHuy trong Phân tích Forex - Vàng - Hàng hóa 235 Xem / 9 Trả lời
  • AdBlock Detected

    We get it, advertisements are annoying!

    Sure, ad-blocking software does a great job at blocking ads, but it also blocks useful features of our website. For the best site experience please disable your AdBlocker.

    Back
    Bên trên