- 1,528
- 8,253
Một cuộc khủng hoảng tiền tệ được đưa định nghĩa bởi sự suy giảm giá trị đồng tiền của một quốc gia. Sự suy giảm về giá trị này ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế bằng cách tạo ra những bất ổn trong tỷ giá hối đoái, có nghĩa là một đơn vị tiền tệ đó không còn mua được nhiều thứ như trước hoặc không còn trao đổi được nhiều đồng tiền khác như trước nữa.
Để đơn giản hóa vấn đề, chúng ta có thể nói rằng từ góc độ lịch sử, các cuộc khủng hoảng bùng nổ do kì vong của nhà đầu tư phát triển quá mạnh. Kể từ đầu những năm 1990, đã có nhiều trường hợp khủng hoảng tiền tệ được các nhà đầu tư coi là khủng hoảng lớn toàn cầu, gây ra suy giảm vốn.
Ngân hàng trung ương trong nền kinh tế tỷ giá cố định đó là cố gắng duy trì tỷ giá hối đoái cố định hiện tại bằng cách “ăn” vào dự trữ ngoại hối của đất nước hoặc thả nổi tỷ giá hối đoái khi đối mặt với viễn cảnh khủng hoảng tiền tệ.
Đầu tiên, chúng ta hãy giải thích lý do tại sao khai thác vào dự trữ ngoại tệ là một giải pháp tiềm năng. Khi sự kỳ vọng của thị trường giảm, áp lực làm tỉ giá đồng tiền mất giá trị và cách cứu vãn duy nhất là tăng lãi suất. Để tăng lãi suất, ngân hàng trung ương phải giảm cung tiền, do đó làm tăng nhu cầu đối với tiền tệ. Ngân hàng có thể làm điều này bằng cách bán dự trữ ngoại hối để tạo ra dòng vốn. Khi ngân hàng bán một phần dự trữ ngoại tệ của mình, ngân hàng sẽ nhận được khoản thanh toán dưới dạng nội tệ mà sau đó coi như ngân hàng giữ và nghĩa là lưu thông mất đi một khoản nội tệ.
Các ngân hàng trung ương không thể chống đỡ tỷ giá trong thời gian dài do sự suy giảm dần trong dự trữ ngoại hối cũng như các yếu tố chính trị và kinh tế, chẳng hạn như tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Phá giá tiền tệ bằng cách tăng tỷ giá hối đoái cố định cũng dẫn đến hàng hóa nội địa rẻ hơn hàng ngoại, làm tăng nhu cầu và tăng sản lượng.
Trong ngắn hạn, sự mất giá cũng làm tăng lãi suất, ngân hàng trung ương bù đắp thông qua việc gia tăng cung tiền và tăng dự trữ ngoại hối.
Các nhà đầu tư nhận thức rõ rằng trong trường hợp này, sử dụng một chiến lược phá giá là có thể kiếm lợi nhuận. Nếu thị trường kỳ vọng ngân hàng trung ương phá giá tiền tệ (và làm tăng tỷ giá hối đoái), thì khả năng việc thúc đẩy dự trữ ngoại hối thông qua sự gia tăng tổng cầu sẽ không được thực hiện. Thay vào đó, ngân hàng trung ương phải sử dụng dự trữ của mình để thu hẹp cung tiền, làm tăng lãi suất trong nước.
Các nhà đầu tư thường sẽ cố gắng rút tiền của họ về nếu niềm tin vào nền kinh tế đất nước giảm sút. Đây được gọi là chuyến bay vốn (capital flight). Họ rút vốn bằng cách bán cổ phiếu trở ra lại thị trường hoặc thanh lý các khoản đầu tư bằng tiền tệ của nước họ, đối với đất nước thì họ đang chuyển đổi các khoản đầu tư sang ngoại tệ. Điều này làm cho tỷ giá hối đoái càng tệ hơn và dự trữ vốn của đất nước cũng sẽ giảm sút theo, kéo theo nguy cơ khủng hoảng.
Dự đoán khủng hoảng tiền tệ liên quan đến việc phân tích một tập hợp các biến phức tạp và đa dạng. Có một vài yếu tố chung phổ biến của các cuộc khủng hoảng gần đây:
· Quốc gia vay nợ quá nhiều (thâm hụt tài khoản vãng lai)
· Giá trị tiền tệ tăng nhanh
· Sự không chắc chắn về hành động của chính phủ khiến niềm tin nhà đầu tư bất ổn
Chúng ta hãy xem xét một vài cuộc khủng hoảng để xem cách chúng diễn ra:
Chúng ta hãy xem xét một vài cuộc khủng hoảng để xem cách chúng diễn ra cho các nhà đầu tư:
Ví dụ 1: Khủng hoảng Mỹ Latinh năm 1994
Vào ngày 20 tháng 12 năm 1994, đồng peso của Mexico bị mất giá. Trước đó nền kinh tế Mexico đã tăng rất mạnh kể từ năm 1982, khi nó trải qua biến động cuối cùng và lãi suất chứng khoán Mexico ở mức cao.
Một số yếu tố góp phần vào cuộc khủng hoảng 1994:
1/ Cải cách kinh tế từ cuối những năm 1980, được thiết kế để hạn chế lạm phát thời điểm đó và bắt đầu phản tác dụng khi nền kinh tế suy yếu.
2/ Vụ ám sát một ứng cử viên tổng thống Mexico vào tháng 3 năm 1994 đã làm dấy lên lo ngại về sự bất ổn chính trị.
3/ Ngân hàng trung ương đang dự trữ ngoại tệ khoảng 28 tỷ USD, dự kiến sẽ giữ ổn định cho đồng peso. Trong chưa đầy một năm, dự trữ đã cạn.
4/ Ngân hàng trung ương bắt đầu chuyển đổi nợ ngắn hạn, bằng tiền peso, thành trái phiếu bằng đô la. Việc chuyển đổi dẫn đến giảm dự trữ ngoại hối và gia tăng nợ.
Khi chính phủ ra quyết định phá giá tiền tệ vào tháng 12 năm 1994, đây là sai lầm chính.
Nhưng kết quả là đồng tiền đã không ổn định như mong muốn mà tỷ giá hối đoái lại giảm xuống mức thấp kỷ lục , lúc này chính phủ chữa cháy bằng cách tăng lãi suất lên tận 80% nhưng cuộc khủng hoảng cuối cùng cũng chấm dứt bằng khoản vay khẩn cấp từ Hoa Kỳ.
Ví dụ 2: Khủng hoảng Châu Á năm 1997
Những năm đó Châu Á nổi lên bởi khu vực Đông Nam Á là nơi có nền kinh tế "hổ" và cuộc khủng hoảng Đông Nam Á. Đầu tư nước ngoài đã đổ vào đây trong nhiều năm. Các nền kinh tế kém phát triển bỗng chốc trải qua tốc độ tăng trưởng nhanh và mức xuất khẩu cao.
Sự tăng trưởng nhanh chóng là do các dự án đầu tư vốn nhưng thực chất năng suất tổng thể không đáp ứng được kỳ vọng. Trong khi nguyên nhân chính xác của cuộc khủng hoảng là tranh chấp, Thái Lan là nước đầu tiên gặp rắc rối.
Cũng giống như Mexico, Thái Lan phụ thuộc rất nhiều vào nợ nước ngoài, khiến nó rơi vào bờ vực thiếu thanh khoản. Chủ yếu, đầu tư bất động sản chiếm ưu thế nhưng lại không được quản lý hiệu quả. Thâm hụt tài khoản vãng lai lớn duy trì bởi khu vực tư nhân, ngày càng phụ thuộc vào đầu tư nước ngoài với tỷ giá thả nổi. Điều này đã khiến nước này phải đối mặt với nhiều rui ro ngoại hối.
Rủi ro này đến khi Mỹ tăng lãi suất trong nước, điều này làm giảm lượng đầu tư nước ngoài vào các nền kinh tế Đông Nam Á. Đột nhiên, thâm hụt tài khoản vãng lai trở thành một vấn đề lớn và sự lây lan tài chính nhanh chóng phát triển. Cuộc khủng hoảng Đông Nam Á bắt nguồn từ một số điểm chính:
- Khi tỷ giá hối đoái cố định trở nên cực kỳ khó duy trì, nhiều đồng tiền Đông Nam Á giảm giá trị.
- Các nền kinh tế Đông Nam Á có sự gia tăng nhanh chóng về nợ tư nhân.
- Đầu tư nước ngoài có một phần đầu cơ mà các rủi ro kèm theo là rất lớn.
Điểm mấu chốt
Khủng hoảng tiền tệ có thể có nhiều hình thức nhưng phần lớn được hình thành khi tâm lý và kỳ vọng của nhà đầu tư không phù hợp với triển vọng kinh tế của đất nước. Trong khi tăng trưởng ở các nước đang phát triển nói chung là tích cực cho nền kinh tế toàn cầu, lịch sử đã cho chúng ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng quá nhanh có thể tạo ra sự bất ổn và tỉ lệ khủng hoảng cao hơn. Mặc dù nếu ngân hàng trung ương quản lý chặt chẽ và hiệu quả có thể giảm thiểu tỉ lệ khủng hoảng nhưng nhìn chung là khó dự đoán.
*Bài viết thể hiện quan điểm của người viết, không phải người dịch
>> Tư duy con người đấu với máy tính trong forex
>> 4 yếu tố chính tạo ra xu hướng
>> [Bán sách] Thương Vụ Để Đời - Nếu muốn bắt đỉnh và làm 1 cú trade để đời, hãy thử đọc quyển sách này
>> Review sách Thương Vụ Để Đời - Cú đổ vỡ siêu bong bóng tài chính 2017-2019
Để đơn giản hóa vấn đề, chúng ta có thể nói rằng từ góc độ lịch sử, các cuộc khủng hoảng bùng nổ do kì vong của nhà đầu tư phát triển quá mạnh. Kể từ đầu những năm 1990, đã có nhiều trường hợp khủng hoảng tiền tệ được các nhà đầu tư coi là khủng hoảng lớn toàn cầu, gây ra suy giảm vốn.
[B]Vai trò của chính phủ, ngân hàng trung ương và nhà đầu tư trong cuộc khủng hoảng tiền tệ[/B]
Ngân hàng trung ương trong nền kinh tế tỷ giá cố định đó là cố gắng duy trì tỷ giá hối đoái cố định hiện tại bằng cách “ăn” vào dự trữ ngoại hối của đất nước hoặc thả nổi tỷ giá hối đoái khi đối mặt với viễn cảnh khủng hoảng tiền tệ.
Đầu tiên, chúng ta hãy giải thích lý do tại sao khai thác vào dự trữ ngoại tệ là một giải pháp tiềm năng. Khi sự kỳ vọng của thị trường giảm, áp lực làm tỉ giá đồng tiền mất giá trị và cách cứu vãn duy nhất là tăng lãi suất. Để tăng lãi suất, ngân hàng trung ương phải giảm cung tiền, do đó làm tăng nhu cầu đối với tiền tệ. Ngân hàng có thể làm điều này bằng cách bán dự trữ ngoại hối để tạo ra dòng vốn. Khi ngân hàng bán một phần dự trữ ngoại tệ của mình, ngân hàng sẽ nhận được khoản thanh toán dưới dạng nội tệ mà sau đó coi như ngân hàng giữ và nghĩa là lưu thông mất đi một khoản nội tệ.
Các ngân hàng trung ương không thể chống đỡ tỷ giá trong thời gian dài do sự suy giảm dần trong dự trữ ngoại hối cũng như các yếu tố chính trị và kinh tế, chẳng hạn như tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Phá giá tiền tệ bằng cách tăng tỷ giá hối đoái cố định cũng dẫn đến hàng hóa nội địa rẻ hơn hàng ngoại, làm tăng nhu cầu và tăng sản lượng.
Trong ngắn hạn, sự mất giá cũng làm tăng lãi suất, ngân hàng trung ương bù đắp thông qua việc gia tăng cung tiền và tăng dự trữ ngoại hối.
Các nhà đầu tư nhận thức rõ rằng trong trường hợp này, sử dụng một chiến lược phá giá là có thể kiếm lợi nhuận. Nếu thị trường kỳ vọng ngân hàng trung ương phá giá tiền tệ (và làm tăng tỷ giá hối đoái), thì khả năng việc thúc đẩy dự trữ ngoại hối thông qua sự gia tăng tổng cầu sẽ không được thực hiện. Thay vào đó, ngân hàng trung ương phải sử dụng dự trữ của mình để thu hẹp cung tiền, làm tăng lãi suất trong nước.
[B]Phân tích sâu hơn về khủng hoảng tiền tệ[/B]
Các nhà đầu tư thường sẽ cố gắng rút tiền của họ về nếu niềm tin vào nền kinh tế đất nước giảm sút. Đây được gọi là chuyến bay vốn (capital flight). Họ rút vốn bằng cách bán cổ phiếu trở ra lại thị trường hoặc thanh lý các khoản đầu tư bằng tiền tệ của nước họ, đối với đất nước thì họ đang chuyển đổi các khoản đầu tư sang ngoại tệ. Điều này làm cho tỷ giá hối đoái càng tệ hơn và dự trữ vốn của đất nước cũng sẽ giảm sút theo, kéo theo nguy cơ khủng hoảng.
Dự đoán khủng hoảng tiền tệ liên quan đến việc phân tích một tập hợp các biến phức tạp và đa dạng. Có một vài yếu tố chung phổ biến của các cuộc khủng hoảng gần đây:
· Quốc gia vay nợ quá nhiều (thâm hụt tài khoản vãng lai)
· Giá trị tiền tệ tăng nhanh
· Sự không chắc chắn về hành động của chính phủ khiến niềm tin nhà đầu tư bất ổn
Chúng ta hãy xem xét một vài cuộc khủng hoảng để xem cách chúng diễn ra:
- Các nước vay nặng (thâm hụt tài khoản vãng lai)
- Giá trị tiền tệ tăng nhanh
- Sự không chắc chắn về hành động của chính phủ khiến các nhà đầu tư bất ổn
Chúng ta hãy xem xét một vài cuộc khủng hoảng để xem cách chúng diễn ra cho các nhà đầu tư:
Ví dụ 1: Khủng hoảng Mỹ Latinh năm 1994
Vào ngày 20 tháng 12 năm 1994, đồng peso của Mexico bị mất giá. Trước đó nền kinh tế Mexico đã tăng rất mạnh kể từ năm 1982, khi nó trải qua biến động cuối cùng và lãi suất chứng khoán Mexico ở mức cao.
Một số yếu tố góp phần vào cuộc khủng hoảng 1994:
1/ Cải cách kinh tế từ cuối những năm 1980, được thiết kế để hạn chế lạm phát thời điểm đó và bắt đầu phản tác dụng khi nền kinh tế suy yếu.
2/ Vụ ám sát một ứng cử viên tổng thống Mexico vào tháng 3 năm 1994 đã làm dấy lên lo ngại về sự bất ổn chính trị.
3/ Ngân hàng trung ương đang dự trữ ngoại tệ khoảng 28 tỷ USD, dự kiến sẽ giữ ổn định cho đồng peso. Trong chưa đầy một năm, dự trữ đã cạn.
4/ Ngân hàng trung ương bắt đầu chuyển đổi nợ ngắn hạn, bằng tiền peso, thành trái phiếu bằng đô la. Việc chuyển đổi dẫn đến giảm dự trữ ngoại hối và gia tăng nợ.
Khi chính phủ ra quyết định phá giá tiền tệ vào tháng 12 năm 1994, đây là sai lầm chính.
Nhưng kết quả là đồng tiền đã không ổn định như mong muốn mà tỷ giá hối đoái lại giảm xuống mức thấp kỷ lục , lúc này chính phủ chữa cháy bằng cách tăng lãi suất lên tận 80% nhưng cuộc khủng hoảng cuối cùng cũng chấm dứt bằng khoản vay khẩn cấp từ Hoa Kỳ.
Ví dụ 2: Khủng hoảng Châu Á năm 1997
Những năm đó Châu Á nổi lên bởi khu vực Đông Nam Á là nơi có nền kinh tế "hổ" và cuộc khủng hoảng Đông Nam Á. Đầu tư nước ngoài đã đổ vào đây trong nhiều năm. Các nền kinh tế kém phát triển bỗng chốc trải qua tốc độ tăng trưởng nhanh và mức xuất khẩu cao.
Sự tăng trưởng nhanh chóng là do các dự án đầu tư vốn nhưng thực chất năng suất tổng thể không đáp ứng được kỳ vọng. Trong khi nguyên nhân chính xác của cuộc khủng hoảng là tranh chấp, Thái Lan là nước đầu tiên gặp rắc rối.
Cũng giống như Mexico, Thái Lan phụ thuộc rất nhiều vào nợ nước ngoài, khiến nó rơi vào bờ vực thiếu thanh khoản. Chủ yếu, đầu tư bất động sản chiếm ưu thế nhưng lại không được quản lý hiệu quả. Thâm hụt tài khoản vãng lai lớn duy trì bởi khu vực tư nhân, ngày càng phụ thuộc vào đầu tư nước ngoài với tỷ giá thả nổi. Điều này đã khiến nước này phải đối mặt với nhiều rui ro ngoại hối.
Rủi ro này đến khi Mỹ tăng lãi suất trong nước, điều này làm giảm lượng đầu tư nước ngoài vào các nền kinh tế Đông Nam Á. Đột nhiên, thâm hụt tài khoản vãng lai trở thành một vấn đề lớn và sự lây lan tài chính nhanh chóng phát triển. Cuộc khủng hoảng Đông Nam Á bắt nguồn từ một số điểm chính:
- Khi tỷ giá hối đoái cố định trở nên cực kỳ khó duy trì, nhiều đồng tiền Đông Nam Á giảm giá trị.
- Các nền kinh tế Đông Nam Á có sự gia tăng nhanh chóng về nợ tư nhân.
- Đầu tư nước ngoài có một phần đầu cơ mà các rủi ro kèm theo là rất lớn.
Điểm mấu chốt
Khủng hoảng tiền tệ có thể có nhiều hình thức nhưng phần lớn được hình thành khi tâm lý và kỳ vọng của nhà đầu tư không phù hợp với triển vọng kinh tế của đất nước. Trong khi tăng trưởng ở các nước đang phát triển nói chung là tích cực cho nền kinh tế toàn cầu, lịch sử đã cho chúng ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng quá nhanh có thể tạo ra sự bất ổn và tỉ lệ khủng hoảng cao hơn. Mặc dù nếu ngân hàng trung ương quản lý chặt chẽ và hiệu quả có thể giảm thiểu tỉ lệ khủng hoảng nhưng nhìn chung là khó dự đoán.
*Bài viết thể hiện quan điểm của người viết, không phải người dịch
>> Tư duy con người đấu với máy tính trong forex
>> 4 yếu tố chính tạo ra xu hướng
>> [Bán sách] Thương Vụ Để Đời - Nếu muốn bắt đỉnh và làm 1 cú trade để đời, hãy thử đọc quyển sách này
>> Review sách Thương Vụ Để Đời - Cú đổ vỡ siêu bong bóng tài chính 2017-2019
Nguồn investopedia.com
Giới thiệu sách Trading hay
Khám phá Nghệ thuật Giao dịch Tiền tệ Chuyên nghiệp
Sách được viết bởi FX Trader chuyên nghiệp, có gần 30 năm giao dịch Forex cho các ngân hàng lớn thế giới như Citi, Nomura hay HSBC, đồng thời từng trading cho quỹ đầu cơ có vốn hàng chục triệu đô la
Chỉnh sửa lần cuối:
Bài viết liên quan